Ban TTND xã, phường, thị trấn là tổ chức tự quản của Nhân dân do Hội nghị nhân dân (hoặc Hội nghị uỷ quyền nhân dân tại thôn, tổ dân phố) trực tiếp bầu ra từ địa bàn khu dân cư để giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với mọi tổ chức, cá nhân tại địa phương. Vậy Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là gì? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày bên dưới.
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là gì?
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là gì?
Ban TTND xã, phường, thị trấn là tổ chức tự quản của Nhân dân do Hội nghị nhân dân (hoặc Hội nghị uỷ quyền nhân dân tại thôn, tổ dân phố) trực tiếp bầu ra từ địa bàn khu dân cư để giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với mọi tổ chức, cá nhân tại địa phương do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Ở xã, phường, thị trấn, Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ:
- Giám sát đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 159/2016/NĐ-CP. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
- Xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
- Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; gửi tới thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
3. Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Ở xã, phường, thị trấn, Ban thanh tra nhân dân có quyền hạn sau:
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị tổ chức, đơn vị;
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các cách thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
4. Ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, Ban Thanh tra nhân dân có nhiệm vụ
- Giám sát đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định 159/2016/NĐ-CP. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
- Xác minh những vụ việc do người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;
- Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; gửi tới thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
Tại đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, Ban Thanh tra nhân dân có các quyền hạn sau:
- Kiến nghị với người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
- Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các cách thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Ban Thanh tra nhân dân phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động được quy định tại Điều 4 Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ: “Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; công tác theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số”.
Điều 5 Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ cũng quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra nhân dân như sau: Đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân; Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động và những hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra nhân dân giúp cho mỗi cán bộ, đoàn viên, ủy viên thanh tra nhân dân trên từng vị trí công tác của mình sẽ có những đóng góp nhất định để công tác thanh tra nhân dân của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam ngày càng hiệu quả.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là gì? Thời hạn ký biên bản thanh tra thuế? Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.