Bình đẳng giới là một sự kiện xã hội mà rất nhiều người quan tâm đến và trình trạng mất cân bằng giữa nam và nữ đang là một vấn đề nhức nhối trong xã hội. Trong nội dung trình bày này LVN Group xin giới thiệu với các bạn một số thông tin về bình đẳng giới và đặc biệt là bình đẳng giới tiếng Anh là gì. Hãy cùng nghiên cứu !.
Bình đẳng giới là gì tiếng anh
1. Bình đẳng giới tiếng Anh là gì?
Theo Luật Bình Đẳng giới hiện hành thì Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Bình đẳng giới tiếng Anh là gender equality, phiên âm là /ˈdʒen.dɚ iˈkwɑː.lə.t̬i/. Bình đẳng giới là được coi trọng như nhau, không phân biệt các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới.
Bình đẳng giới là một trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam.
Nam giới và nữ giới cần được đối xử công bằng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội như: Giáo dục, y tế, văn hóa, hôn nhân, gia đình, việc làm và các chính sách phúc lợi.
Tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ được bù đắp do việc mang thai, sinh con và gánh vác phần lớn lao động gia đình đem lại.
2 Thực trạng của bình đẳng giới hiện nay
Theo Liên hợp quốc, bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và đàn ông được hưởng những điều kiện như nhau để thực hiện trọn vẹn quyền con người và có cơ hội đóng góp, thụ hưởng những thành quả phát triển của xã hội nói chung.
Tại Mỹ, các tổ chức xã hội phải mất hơn 70 năm (từ năm 1848 cho đến năm 1920) để đấu tranh và tạo cho phụ nữ một vài quyền cơ bản như: Quyền được bảo hộ; quyền bình đẳng cho phụ nữ da màu nói riêng và phụ nữ nói chung; cải thiện điều kiện sống, mức lương công tác và quyền bầu cử tại Mỹ. Một số nhà hoạt động nhân quyền còn hy sinh tính mạng của mình để đấu tranh cho các quyền này. Thế nhưng, ở nhiều nước khác, những bất bình đẳng giới vẫn còn tiếp diễn.
Theo thống kê, có 77% đàn ông trong giữ vai trò là lực lượng lao động chính. Trong khi đó phụ nữ chỉ chiếm khoảng 50% hoặc chưa tới số đó (ở một số nước, số lượng phụ nữ có mặt trong lực lượng lao động chính còn ít hơn rất nhiều). Thu nhập mà phụ nữ nhận được trung bình chỉ bằng khoảng 77% nam giới; tức là vẫn thấp hơn 23%. Với mỗi 1 đô-la một người đàn ông kiếm ra, phụ nữ tại Mỹ La-tin chỉ kiếm được 56 cents và phụ nữ Mỹ-Phi kiếm được khoảng 64 cents (tức là chỉ hơn một nửa). 62 triệu bé gái bị từ chối quyền học hành trên toàn thế giới (số liệu của Liên hợp quốc). Hàng năm, có tới 15 triệu trẻ em gái dưới 18 tuổi bị ép tảo hôn và hôn nhân sắp đặt sẵn của gia đình. Cứ 5 nạn nhân của nạn buôn người thì có tới 4 là nữ (Số liệu của quỹ Malala). Có tới 125 triệu phụ nữ và trẻ em gái là nạn nhân của tục cắt âm vật (Female genital mutilation) trên toàn thế giới. Có ít nhất 1000 vụ giết phụ nữ và bé gái vì danh dự gia đình xảy ra hằng năm ở Ấn Độ và Pakistan. Cứ 5 sinh viên nữ thì có 1 người là nạn nhân của tấn công tình dục tại trường học hay giảng đường. Tại Mỹ, cứ mỗi 15 giây trôi qua sẽ có một người phụ nữ bị chồng hoặc bạn trai đánh đập (domestic violence)
Còn tại việt Nam, phụ nữ và trẻ em gái vẫn thiệt thòi hơn nam giới và trẻ em trai trong một số lĩnh vực. Tỷ lệ phụ nữ làm công ăn lương chỉ bằng khoảng hơn một nửa so với nam giới. Mức lương của phụ nữ thấp hơn nam giới. Ví dụ: mức lương bình quân thực tiễn theo giờ công lao động của phụ nữ chỉ bằng khoảng 80% so với nam giới. Thời gian phụ nữ dành cho công việc nhà không được thù lao gấp đôi nam giới. Số giờ công lao động hưởng lương của nam giới và phụ nữ là tương đương nhau. Tuy nhiên thời gian phụ nữ dành cho việc nhà lại gấp đôi nam giới, đây là những công việc không được thù lao. Do đó, họ không có thời gian để tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí, văn hoá, xã hội và tiếp tục nâng cao trình độ học vấn. Chưa kể, điều kiện dinh dưỡng của phụ nữ kém hơn so với nam giới. Phụ nữ trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ ở các vùng nông thôn, các gia đình nghèo và các dân tộc thiểu số, vẫn có nhiều khả năng bị suy yếu sức khỏe hơn nam giới. Mặt khác, họ vẫn còn gặp nhiều trở ngại hơn đàn ông trong việc tiếp cận với các nguồn tín dụng, đặc biệt vì phụ nữ thường không có tài sản thế chấp như đất đai. Mặc dù luật đất đai ở Việt Nam không phân biệt đối xử với phụ nữ, song những tập cửa hàng phổ biến làm cho họ bị yếu thế hơn, bởi quyền sử dụng đất thường chỉ đứng tên người chồng. Ngoài những những thông tin trong báo cáo trên, rõ ràng trên thực tiễn người phụ nữ vẫn gặp nhiều trở ngại hơn so với nam giới trong việc tham gia vào các công việc cũng như các hoạt động xã hội. Đặc biệt tình trạng bạo lực gia đình, bạo lực giới vẫn đang tồn tại ở nhiều nơi (theo báo cáo của UNFP).
3. Ý nghĩa của bình đẳng giới
Quyền bình đẳng giới nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới; Tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ; đồng thời thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
4. Ví dụ về bình đẳng giới
Luật lao động quy định nữ lao động được nghỉ 30 phút/ ngày (trong thời kỳ kinh nguyệt) và 60 phút/ ngày trong thời kỳ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. những quy định này đảm bảo cho phụ nữ có thêm thời gian vệ sinh và cho con bú. Luật lao động cũng quy định, trong tuyển dụng người nam và nữ có trình độ ngang nhau thì người nữ sẽ được ưu tiên tuyển dụng.
Tỉ lệ lao động nữ thấp hơn lao động nam. Mức lương của lao động nữ vẫn thấp hơn, chỉ bằng khoảng 80% của nam giới. Thời gian phụ nữ dành cho lao động không công gấp đôi nam giới, cụ thể là việc nhà. Thì chính sách Nhà nước sẽ điều chỉnh sao cho phù hợp với sức lao động nữ và tiền lương tương đương,
Điều chỉnh tuổi lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
Để thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam là một hành trình dài đòi hỏi sự nỗ lực của các đơn vị, bộ máy chính trị và mọi tầng lớp nhân dân. Có một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy bình đẳng giới ở nước ta như sau:
– Thứ nhất, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới.
– Thứ hai, hoàn thiện và củng cố hệ thống quy định, pháp lý, thực hiện các chính sách, chủ trương nhằm thúc đẩy bình đẳng giới.
– Thứ ba, thu hẹp khoảng cách về giới trong mọi khía cạnh của đời sống như trong gia đình, trong công việc, trong lĩnh vực chính trị – xã hội.
– Thứ tư, tuyên dương, khen thưởng và lan rộng các mô hình tiêu biểu về bình đẳng giới, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trong toàn thể nhân dân.
Trên đây là một số thông tin về nội dung Bình đẳng giới tiếng Anh là gì. Nếu các bạn vẫn còn câu hỏi liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ với LVN Group để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.