Buôn bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu tiền?

Hiện nay, tình trạng bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè ngày càng phổ biến. Hành vi đó gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người dân cũng như an ninh trật tự xã hội. Để ngăn chặn hoạt động này, nhà nước đã ban hành các quy định đặc biệt về xử phạt vi phạm bán hàng rong lấn chiếm lòng đường, vỉa hè. Vậy Buôn bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu tiền? Bài viết dưới đây phân tích cùng lý giải vấn đề này, cùng theo dõi nhé

Văn bản quy định

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Buôn bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường có phải hành vi vi phạm pháp luật không?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“Lòng lề đường cùng hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.”

Đồng thời theo khoản 2 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;

b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;

c) Thả rông súc vật trên đường bộ;

d) Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;

đ) Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;

e) Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;

g) Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;

h) Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;

i) Hành vi khác gây cản trở giao thông.”

Vì vậy, đối với hành vi bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường; cùngo những mục đích cá nhân, gây ảnh hưởng cùng cản trở đến người giao thông hay các hoạt động bình thường khác thì bị coi là hành vi lấn chiếm lòng đường. Lấn chiếm lòng lề đường là vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Buôn bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
  • Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

Đồng thời tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dựng rạp, lều cửa hàng, cổng ra cùngo, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
  • Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
  • Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
  • Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.

Vì vậy đối với hành vi buôn bán lấn chiếm vỉa hè có thể phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức. Đối với hành vi lấn sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông chiếm lòng lề đường có thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.

Lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông có bị đi tù không?

Mức hình phạt của tội phạm này được chia cụ thể làm bốn khung như sau:

Khung 1

Khoản 1 Điều 261 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các hành vi sau đây:

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả làm chết người.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, cụ thể:

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả làm chết 02 người.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3

Theo Khoản 3 Điều 261 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định hình phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp sau đây:

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả làm chết 03 người trở lên.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

– Thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4

Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tiễn dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b cùng c khoản 3 Điều 261 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm theo hướng dẫn của pháp luật.

Vì vậy, đối với tội cản trở giao thông đường bộ, căn cứ cùngo tính chất cùng mức độ của hành vi mà pháp luật hình sự đã quy định bốn khung hình phạt cụ thể nhẹ nhất là mức hình phạt là bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm cùng nặng nhất là hình phạt tù từ năm năm đến mười năm.

Liên hệ ngay

Bài viết trên đây đã đề cập tới vấn đề “Buôn bán hàng rong lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu tiền?” . LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đổi tên căn cước công dân Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường?

Căn cứ tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi các hành vi lấn chiếm lòng lề đường trừ điểm a khoản 5, điểm b khoản 8 cùng khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi lấn chiếm lòng lề đường trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng cùng họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ.
Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định cùng đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ.

Bán hàng rong có phải đăng ký kinh doanh không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP định nghĩa như sau:
“1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cùng các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký kinh doanh cùng không gọi là “th­ương nhân” theo hướng dẫn của Luật Thương mại. Căn cứ bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo hướng dẫn của pháp luật để bán rong;”
Theo đó, có thể hiểu một cách đơn giản bán hàng rong là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định cùng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com