Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?

Hiện nay, hành vi buôn lậu xăng dầu diễn ra rất phổ biến tại Việt Nam và được dành được nhiều sự quan tâm của dư luận. Đó là một hành vi vi phạm pháp luật và pháp luật sẽ có hình phạt xử phạt cho hành vi này. Sau đây hãy cùng LVN Group trả lời câu hỏi: “Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo hướng dẫn?” thông qua nội dung trình bày dưới đây !. Mời các bạn cân nhắc.
Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo hướng dẫn?

1. Buôn lậu là gì?

Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.

2. Hành vi buôn lậu xăng dầu bị khép tội gì?

Buôn lậu xăng dầu là hành vi buôn bán xăng dầu nhập lậu hoắc hàng hóa nhập lậu khác có liên quan trái phép qua biên giới.

Buôn lậu xăng dầu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước. Do vậy, luật hình sự Việt Nam đã coi hành vi buôn lậu với mức độ nhất định là tội phạm.

Theo quy định tại điều 188, bộ luật hình sự 2015, người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp được điều luật quy định thì sẽ bị xử lý hình sư theo pháp luật hình sự.

Vì vậy, theo các căn cứ trên, nếu người nào thực hiện hành vi buôn lậu xăng dầu này thì sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh buôn lậu.

3. Cấu thành tội phạm tội buôn lậu

Nếu hành vi vi phạm có trọn vẹn các yếu tố sau thì đối tượng vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh buôn lậu.

Mặt khách quan tội buôn lậu

Mặt khách quan của tội buôn lậu có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi

Có hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài các đối tượng sau đây:

–   Hàng hoá;

–  Tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ (như USD, Yên…);

–  Kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương…)

–  Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;

–  Hàng cấm (bị Nhà nước cấm lưu thông).

Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép; hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất; nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan.

Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập); hoặc nhập vượt quá mức mà giấy phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép.

–  Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền…

–  Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời gian đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam. Tuy nhiên nếu là đưa hàng, tiền từ Việt Nam ra nước ngoài (theo chúng tôi) thì không nhất thiết tính từ thời gian qua biên giới Việt Nam. (Chẳng hạn hàng hoá được tập kết gần biên giới chuẩn bị đưa trái phép qua biên giới thì bị phát hiện).

+ Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý; đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.

Trường hợp dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu; hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buốn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y; sản xuất thuốc giả; thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trôn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự:

Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh …

Khách thể tội buôn lậu  

Hành vi phạm tội buôn lậu xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu. Hành vi phạm tội của tội này xâm phạm chế độ quản lýngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Đối tượng của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá; tiền Việt Nam, tệ kim quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá, hàng cấm. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả các loại hàng hoá; trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của các tội phạm khác.

Mặt chủ quan tội buôn lậu

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phân biệt: nếu phát hiện vận chuyển hàng hoá, tiền tệ… với mục đích buôn bán thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu; còn vận chuyển chỉ lấy tiền công (chở thuê) thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.

Chủ thể tội buôn lậu

Chủ thể của tội buôn lậu là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội này bao gồm những hành vi sau:

+ Buôn bán trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim quý, đá quý.

+ Buôn bán trái phép qua biên giới hàng cấm. Buôn bán trái phép qua biên giới là hành vi trao đổi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia trái với quy định của Nhà nước như không khai báo; khai báo gian dối, dùng giấy tờ giả mạo,…

Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời gian người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam.

– Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích của người phạm tội là nhằm buôn bán kiếm lợi bất chính.

– Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định.

4. Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo hướng dẫn?

4.1 Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 17 của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 124/2015/NĐ-CP thì việc buôn lậu xăng dầu trên sẽ được xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Xử phạt việc kinh doanh xăng dầu nhập lậu sẽ bị phạt với các mức tiền:

Phạt cảnh cáo hoặc là phạt tiền từ 200.000 đồng cho đến 400.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 400.000 đồng cho đến 600.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 600.000 đồng cho đến 1.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 3.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 40.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng trong trường hợp mà xăng dầu nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Các quy định khác có liên quan:

– Mặt khác, sẽ xử phạt gấp hai lần mức phạt tiền như trên đối với hành vi mà kinh doanh xăng dầu nhập lậu nếu như còn thuộc vào một trong những trường hợp sau:

  • Người vi phạm là người trực tiếp nhập lậu xăng dầu
  • Hàng hóa ấy thuộc vào danh mục cấm nhập khẩu; hoặc là tạm ngừng nhập khẩu theo hướng dẫn pháp luật hiện hành

– Và các mức phạt được quy định trên đây cũng sẽ được áp dụng cho những trường hợp sau:

  • Người có hành vi cố ý vận chuyển xăng dầu nhập lậu
  • Chủ của kho tàng, bãi, bến, nhà ở mà có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu
  • Người có hành vi cố ý giao nhận xăng dầu nhập lậu

– Với người buôn lậu xăng dầu còn có thể bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm; hoặc là có thể bị tịch thu phương tiện vận tải trong trường hợp mà tang vật thu được có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hay vi phạm nhiều lần, tái phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả đối với các trường hợp vi phạm trên đây sẽ là buộc tiêu hủy; buộc thu hồi hoặc là nộp lại số lợi bất hợp pháp đã có được do đã thực hiện hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu.

4.2 Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Để trả lời câu hỏi tội buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù ta căn cứ vào Điều 188, BLHS 2015 với các khung hình phạt sau:

Khung hình phạt 1 tội buôn lậu xăng dầu

Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này;

b) Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Khung hình phạt 2 tội buôn lậu xăng dầu

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;

h) Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3 tội buôn lậu xăng dầu

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Khung hình phạt 4 tội buôn lậu xăng dầu

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hình phạt với pháp nhân

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam; ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng; hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này; thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng; cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là nội dung trình bày về Buôn lậu xăng dầu bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo hướng dẫn? mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com