Luật Hiến pháp không chỉ có một hệ thống nhất định mà còn là một bộ phận hợp thành của một bộ phận khác lớn hơn hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong hệ thống lớn đó, Luật Hiến pháp có một vị trí đặc biệt của ngành luật chủ đạo. Vậy bạn có biết Các đặc trưng của Hiếp pháp Việt Nam là gì không? Hãy cùng đi nghiên cứu với Luật LVN Group ở nội dung trình bày này !!
1. Luật Hiến pháp là gì?
Căn cứ Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định về hiến pháp như sau:
– Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
– Quốc hội, các đơn vị của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các đơn vị khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
Vì vậy, Hiến pháp là đạo luật gốc do Quốc hội ban hành có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các đơn vị nhà nước.
Luật Hiến pháp là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ của công dân, về quốc tịch….
Đây là ngành luật chủ đạo, cơ bản nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, Luật hiến pháp là một ngành luật liên quan tới vai trò và quyền lực của các định chế nhà nước và liên quan tới mối quan hệ giữa công dân và nhà nước
Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ cơ bản, cần thiết nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, địa vị pháp lý của con người và công dân và đặc biệt là tổ chức, hoạt động của Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngành luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo của hệ thống pháp luật. Trong khoa học pháp lý, Luật hiến pháp là bộ môn khoa học cần thiết. Kiến thức về Luật hiến pháp là nền tảng để nghiên cứu nhiều bộ môn khoa học pháp lý khác.
Xem thêm : Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp và Phân tích phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp?
2. Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp:
Hiến pháp có bốn đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, hiến pháp là luật cơ bản, là “luật mẹ”, luật gốc.
Nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Từ đó các văn bản pháp luật được triển khai phù hợp Hiến pháp, phù hợp mục đích triển khai pháp luật.
Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành. Do đó các liên hệ và ràng buộc trên thực tiễn được triển khai trên nền tảng Hiến pháp.
Thứ hai, hiến pháp là luật tổ chức
Là luật thể hiện tính tổ chức, quản lý và mang tính quy định chung:
– Quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước.
– Xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các đơn vị lập pháp, hành pháp và tư pháp;
– Quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
Thứ ba, hiến pháp là luật bảo vệ
Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần cần thiết của hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước để xác định, thiết lập và bảo vệ quyền cho công dân, cho con người.
Vì vậy nên các quy định về quyền con người và công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn bọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân. Các luật khác cũng xác định cụ thể đối tượng ràng buộc và bảo vệ của mình trong thực tiến quan hệ xã hội.
Thứ tư, hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao
Tất cả các văn bản pháp luật khác không được trái với hiến pháp. Bắt buộc phải được xây dựng, triển khai trên tinh thần chung của Hiến pháp. Bất kì văn bản pháp luật nào trái với hiến pháp đều phải bị hủy bỏ.
3. Các chế định của ngành luật hiến pháp
Chế định là để chỉ tập hợp các quy phạm pháp luật của một ngành luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội cùng loại, tức là có cùng tính chất hay đặc điểm nhất định. Chế định của ngành luật hiến pháp là tập hợp các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có cùng loại trong phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp. Ngành Luật hiến pháp có các chế định lớn cơ bản như sau:
– Chế định về chế độ chính trị bao gồm các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp điều chỉnh các vấn đề cơ bản và cần thiết nhất trong lĩnh vực tố chức thực hiện quyền lực nhà nước.
– Chế định về mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam với công dân Việt Nam và người dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Chế định này cũng có thể được gọi là chế định quyền cơ bản của người dân.
– Chế định về chính sách kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại bao gồm các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp quy định những quan hệ xã hội cơ bản, cần thiết nhất trong lĩnh vực tương ứng, qua đó hình thành các chính sách định hướng của nhà nước trong các lĩnh vực.
– Chế định về chế độ bầu cử bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực bầu cử để hình thành Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, hay còn gọi là hệ thống đơn vị dân cử ở Việt Nam.
– Các chế định về tổ chức, hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, chính quyền địa phương, TAND, VKSND và các đơn vị hiến định độc lập bao gồm các quy phạm pháp luật của ngành Luật hiến pháp điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của các đơn vị nhà nước tương ứng.
Xem thêm: Vai trò của ngành Luật Hiến pháp trong xã hội
Trên đây là những nội dung thông tin liên quan đến chủ đề Các đặc trưng của Hiếp pháp Việt Nam? mà Luật LVN Group đã tổng hợp và phân tích để đưa đến thông tin cho quý bạn đọc. Mọi câu hỏi liên quan đến nội dung nội dung trình bày hoặc các dịch vụ pháp lý của chúng tôi bạn vui lòng liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn theo thông tin phía dưới để được kịp thời hỗ trợ.