Các loại thời hạn tố tụng dân sự

Trong Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành đều có quy định thời hạn tố tụng đối với từng giai đoạn giải quyết vụ án, bao gồm giải quyết ở giai đoạn sơ thẩm, giai đoạn phúc thẩm, giai đoạn giám đốc thẩm, giai đoạn tái thẩm và quy định thời hạn đối với một số vấn đề trong thời gian giải quyết vụ án, đồng thời quy định một số thời hiệu để đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và đương sự trong vụ án thực hiện. Sau đây là Quy định về thời hạn tố tụng dân sự.

Các loại thời hạn tố tụng dân sự

1. Khái niệm thời hạn tố tụng dân sự

Khoản 1 Điều 182 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời gian này đến thời gian khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.

Để giải quyết các vụ việc dân sự được tiến hành nhanh chóng, rõ ràng, minh bạch và công khai thì một trong nhiều yếu tố phải đảm bảo thực hiện là mỗi hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan đều phải được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian đó được gọi là thời hạn tố tụng.

Thời hạn tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời gian này đến thời gian khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng.

2. Phân loại thời hạn tố tụng dân sự

Thời hạn tố tụng dân sự gồm:

  • Thời hạn giao nộp chứng cứ, thời hạn xem xét đơn khởi kiện; chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Thời hạn kháng cáo kháng nghị bản án, quyết định của tòa án.
  • Thời hạn cấp tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng dân sự.

Thời hạn tố tụng dân sự được pháp luật quy định cụ thể. Mặt khác, thời hạn cũng có thể được đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ấn định thời hạn trong khuôn khổ quy định của pháp luật tố tụng khi cần thiết như thời hạn giao nộp chứng cứ; thời hạn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện.

3. Cách xác định thời hạn tố tụng dân sự

Điều 146 BLDS 2015 quy định về thời hạn và thời gian tính thời hạn như sau:

Thời hạn tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Thời hạn tố tụng cũng được tính theo dương lịch như thời hạn dân sự.

Trong trường hợp thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

  • Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
  • Nửa năm là sáu tháng;
  • Một tháng là ba mươi ngày;
  • Nửa tháng là mười lăm ngày;
  • Một tuần là bảy ngày;
  • Một ngày là hai mươi tư giờ;
  • Một giờ là sáu mươi phút;
  • Một phút là sáu mươi giây.

Trường hợp các bên thỏa thuận về thời gian đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời gian đó được quy định như sau:

  • Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
  • Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
  • Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

Trường hợp các bên thỏa thuận về thời gian đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời gian đó được quy định như sau:

  • Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
  • Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
  • Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

4. Thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn tố tụng dân sự

*Thời điểm bắt đầu thời hạn:

  • Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời gian đã xác định.
  • Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
  • Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

*Thời điểm kết thúc thời hạn:

  • Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời gian đã xác định.
  • Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
  • Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày công tác tiếp theo ngày nghỉ đó.
  • Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

Thời hạn trong tố tụng dân sự có thể bị gián đoạn bởi các ngày nghỉ của cán bộ, công chức. Hoạt động tố tụng thường diễn ra vào ban ngày nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Các loại thời hạn tố tụng dân sự.Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com