Mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Hiện nay, mạng xã hội ngày càng phổ biến với những trang web có tính chất toàn cầu như: facebook, instagram, zalo, blog, yahoo, wechat, …
Theo quy định tại khoản 4, điều 32, nghị định 72/2013/NĐ-CP thì: “Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”, do đó khi muốn hoạt động các trang mạng xã hội doanh nghiệp cần phải thực hiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP;
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP;
- Nghị định 150/2018/NĐ-CP.
Để được cấp phép thiết lập mạng xã hội, các tổ chức cá nhân phải đáp ứng nhiều các điều kiện khá chặt chẽ như sau:
- Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp. Do đó, trước khi tiến hành xin cấp phép mạng xã hội, doanh nghiệp cần tiến hành đăng ký doanh nghiệp, trong đó bắt buộc đăng ký các ngành nghề sau: 6311- Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; 6312- Cổng thông tin;
- Về điều kiện nhân sự:
- Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
- Có bộ phận quản lý nội dung thông tin;
- Có ít nhất 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
- Điều kiện về tên miền:
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí;
- Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
- Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau);
- Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
- Điều kiện về kĩ thuật:
- Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
- Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
- Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn ;thông tin;
- Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu;
- Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên;
- Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
- Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm;
- Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm.
- Điều kiện về quản lý nội dung thông tin:
- Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định;
- Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
- Có cơ chế loại bỏ các hành vi vi phạm trên mạng xã hội;
- Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
- Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội;
- Bản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của doanh nghiệp; Quyết định thành lập/Điều lệ hoạt động của tổ chức;
- Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép với nội dung chủ yếu: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội,…;
- Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội với nội dung như: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp khi phát sinh,…
Quy trình thực hiện:
Cách thức nộp hồ sơ: các doanh nghiệp, tổ chức gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mạng xã hội là một hệ thống thông tin, dịch vụ chủ yếu và được ưa chuộng nhất hiệu nay, tuy nhiên việc quản lý, bảo vệ an ninh mạng xã hội là một vấn đề còn khá nhiều khó khăn và bất cập, đó là lý do chủ yếu khiến cơ quan nhà nước quản lý nghiêm ngặt, chặt chẽ việc thiết lập các trang mạng xã hội.