Cách tính lãi suất chứng chỉ tiền gửi

Khi cuộc đua huy động vốn nóng lên, các ngân hàng thường tung ra chứng chỉ tiền gửi với lãi suất cao hơn nhiều so với sản phẩm tiền gửi thông thường để thu hút khách hàng. Còn nhớ cách đây 3 năm, hàng loạt ngân hàng đã áp dụng lãi suất chứng chỉ tiền gửi tới trên 9%/năm. Và đến thời gian gần đây, sản phẩm chứng chỉ tiền gửi cũng được nhiều ngân hàng phát hành rầm rộ trở lại. Lãi suất của loại hình huy động vốn này cao hơn khá nhiều so với gửi tiết kiệm thông thường. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến  lãi suất chứng chỉ tiền gửi. 

Lãi suất chứng chỉ tiền gửi

1. Chứng chỉ tiền gửi là gì ? 

Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tiễn, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.

Loại hình chứng chỉ này xuất hiện lần đầu tại Mỹ vào năm 1961 và được lưu hành rộng rãi hơn ở Anh. Khi đó, chứng chỉ tiền gửi được xem là một loại trái phiếu và người sở hữu có thể chuyển nhượng, tặng cho người khác.

2. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi. 

Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN như sau:

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo hướng dẫn khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo cách thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:

+ Tên tổ chức phát hành;

+ Tên gọi chứng chỉ tiền gửi;

+ Ký hiệu, số seri phát hành;

+ Chữ ký của người uỷ quyền hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

+ Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

+ Lãi suất, phương thức trả lãi, thời gian trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

+ Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân); 

Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp không có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

+ Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

+ Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

3. Các loại chứng chỉ tiền gửi. 

Hiện nay, có 3 loại chứng chỉ tiền gửi chính, bao gồm:

  • Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới cách thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có mang tên người sở hữu.
  • Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Giấy tờ có giá phát hành dưới cách thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không mang tên người sở hữu. Khi đó, quyền sở hữu chứng chỉ sẽ thuộc về người nắm giữ.
  • Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.

4. Mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi. 

Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động như hiện nay thì đa số sẽ lựa chọn các kỳ hạn ngắn để dễ dàng chuyển đổi phương thức đầu tư. Vì vậy có thể thấy mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn dài hạn. Lãi suất cao được các ngân hàng đưa ra nhằm mục đích kích cầu khuyến khích các nhà đầu tư chọn chứng chỉ tiền gửi thay vì sử dụng sổ tiết kiệm.

Thêm một lý do nữa chính là nhiều ngân hàng đang hướng đến mục tiêu tuân thủ Basel II. Theo đó, ngoài những rủi ro tín dụng thì các ngân hàng phải kiểm soát rủi ro ở cả thị trường và rủi ro hoạt động. Nếu chiếu theo khung chuẩn mới, chắc chắn hệ số CAR của các ngân hàng Việt Nam sẽ thấp hơn mức hiện tại khá nhiều. Vì vậy, việc tăng vốn là cách duy nhất để đạt được tỷ lệ an toàn và vốn theo chuẩn mới do chứng chỉ tiền gửi được tính vào vốn cấp II của ngân hàng, việc chứng chỉ ngân hàng có tính thanh khoản dài hạn sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn duy trì ổn định và lâu dài.

5. Ưu và nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi. 

Ưu điểm

  • Cả gốc và lãi đều được bảo đảm trong toàn bộ thời gian gửi tiền như một cách thức gửi tiết kiệm, rủi ro thấp.
  • Chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn so với các tài khoản tiết kiệm thông thường có cùng kỳ hạn.
  • Người mua có thể cầm cố, chuyển nhượng linh hoạt.

Nhược điểm

  • Người mua bắt buộc không được thanh toán trước hạn.
  • Tính thanh khoản không cao.
  • Lãi suất thấp nếu đầu tư dài hạn.

6. Tính lãi suất chứng chỉ tiền gửi. 

Chứng chỉ tiền gửi của Viet Capital Bank

Chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng Bảo Việt (Viet Capital Bank) kỳ hạn 18 tháng có lãi suất cao nhất, lên tới 8,4%/năm. Mặt khác còn nhiều sản phẩm chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn và lãi suất đa dạng. Căn cứ, với kỳ hạn 6 – 9 – 12 – 15 tháng, lãi suất lần lượt là 7,5% – 7,8% – 8% – 8,2%/năm.

Nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra tối thiểu 10 triệu đồng là có thể mua các loại chứng chỉ tiền gửi của Viet Capital Bank. Ngân hàng gửi tới 2 cách thức nhận lãi gồm nhận lãi cuối kỳ và nhận lãi theo tháng. Mức lãi suất sẽ được cố định trong suốt kỳ hạn chứng chỉ tiền gửi.

Sau 6 tháng, khách hàng có thể tự do chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi bất kỳ lúc nào, dưới nhiều cách thức khác nhau mà vẫn được hưởng mức lãi suất ưu đãi nhất. 

Nếu hết kỳ hạn chứng chỉ tiền gửi khách hàng không đến thanh toán, Viet Capital Bank sẽ tự động chuyển khoản tiền gốc (trường hợp lãi không nhập gốc), cả gốc và lãi (trường hợp lãi nhập gốc) sang sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn tương ứng với lựa chọn ban đầu của chứng chỉ tiền gửi. Lãi suất khoản tiền gửi này được công bố tại thời gian đáo hạn.

Chứng chỉ tiền gửi SeaBank

Đứng thứ 2 trong top chứng chỉ tiền gửi ngân hàng nào cao nhất hiện nay là chứng chỉ tiền gửi SeABank. Ngân hàng này phát hành 2 loại chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn 24 tháng và 36 tháng, lãi suất lần lượt là 7,7%/năm và 7,85%.

Khách hàng cần bỏ ra tối thiểu 100 triệu đồng để mua chứng chỉ tiền gửi của SeABank. Bù lại, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất cố định, nhận lãi hàng năm. Đồng thời, sau 12 tháng khách hàng cũng có quyền cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, tặng… chứng chỉ tiền gửi này theo hướng dẫn pháp luật.

Chứng chỉ tiền gửi Sacombank

Vào tháng 7 vừa qua, Sacombank cũng tung ra sản phẩm chứng chỉ tiền gửi lãi suất 7,33%/năm. Để sở hữu chứng chỉ tiền gửi, khách hàng chỉ cần bỏ ra tối thiểu 1 triệu động mà thôi. Chương trình kéo dài từ tháng 7 cho tới hết năm 2023.

Tuy nhiên, thời hạn chứng chỉ tiền gửi của Sacombank khá dài, tới 84 tháng (7 năm). Mức lãi suất không cố định, 7,33%/năm áp dụng cho năm đầu tiên, những năm tiếp theo sẽ được điều chỉnh phù hợp. Khách hàng có thể tự do chuyển những bất kỳ lúc nào, có thể sử dụng thế chấp để vay vốn.

Chứng chỉ tiền gửi Techcombank 

Techcombank cũng phát hành sản phẩm chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc, kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 6,5%/năm. Mức lãi suất này không cao như chứng chỉ tiền gửi của Viet Capital Bank và SeaBank nhưng vẫn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường tại Techcombank (6,2%/năm).

Muốn sở hữu chứng chỉ tiền gửi Bảo Lộc của Techcombank, khách hàng phải bỏ ra tối thiểu 100 triệu đồng. Nếu rút trước hạn, lãi suất trước hạn của chứng chỉ tiền gửi này cao hơn lãi trước hạn của tiền gửi thông thường.

7. Vì sao lãi suất chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng lại cao? 

Nhìn chung, lãi suất chứng chỉ tiền gửi các ngân hàng đều cao hơn tiền gửi thông thường từ 0,5% trở lên. Lý do là vì chứng chỉ tiền gửi chỉ phát hành theo từng đợt, số lượng giới hạn, đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất của ngân hàng, ngân hàng huy động đủ vốn sẽ dừng phát hành. 

Trong trường hợp cần huy động vốn đột xuất, phát hành chứng chỉ tiền gửi là biện pháp hợp lý. Nếu tăng lãi suất tiền gửi thông thường, khi ngân hàng đủ vốn lại hạ xuống sẽ khiến khách hàng bị sốc vì lãi suất thay đổi quá nhanh. Một nguyên nhân khác là do ngân hàng muốn tái cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn cho trung và dài hạn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Cách tính lãi suất chứng chỉ tiền gửi”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com