Cạnh tranh trong đấu thầu là như thế nào? [chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cạnh tranh trong đấu thầu là như thế nào? [chi tiết 2023]

Cạnh tranh trong đấu thầu là như thế nào? [chi tiết 2023]

 tổ chức sự kiện là hoạt động không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp. Riêng khu vực đối với doanh nghiệp/tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước, việc sử dụng các dịch vụ tổ chức Sự kiện bắt buộc phải tổ chức đấu thầu và các doanh nghiệp dịch vụ tổ chức sự kiện muốn gửi tới dịch vụ buộc phải tham gia đấu thầu tổ chức sự kiện. Vậy, Cạnh tranh trong đấu thầu là thế nào? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu ngay !.
Cạnh tranh trong đấu thầu là thế nào? 

1. Khái niệm về đấu thầu

“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng gửi tới dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo cách thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất  trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” (Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013).
Vì vậy, đấu thầu là quá trình thực hiện một hoạt động mua bán đặc biệt, có các đặc trưng sau:
– Bên mua yêu cầu bên bán: Cung cấp hồ sơ chào bán đối với hàng hóa/dịch vụ cần mua (tài liệu minh chứng về năng lực, kinh nghiệm, khả năng cung cấp, đặc tính hàng hóa/dịch vụ…);

– Bên mua sẽ chọn được bên bán tốt nhất thoả mãn điều kiện của bên mua đưa ra và có giá thấp hơn.

2. Hình thức đấu thầu sự kiện

Theo quy định tại Mục 1, Chương II Luật Đấu thầu số 43/2013/QH việc đấu thầu hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các cách thức sau đây:
– Đấu thầu rộng rãi là cách thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu.
Hiện nay, cách thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng phổ biến cho các dự án trừ một số trường hợp cụ thể: (Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 của Luật Đấu thầu 2013)
– Đấu thầu hạn chế là cách thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định tham gia do đặc điểm của gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao hoặc có tính đặc thù mà không phải nhà thầu nào cũng đáp ứng được. (Căn cứ Điều 21 của Luật Đấu thầu 2013).
– Chỉ định thầu là cách thức chỉ định với nhà thầu khi gói thầu có đặc điểm dưới đây: (Căn cứ Điều 22 của Luật Đấu thầu 2013):
+ Gói thầu tính cấp bách, cần xử lý ngay hoặc gói thầu liên quan đến bảo mật quốc gia, hoặc sự an toàn về an ninh chính trị…;
+ Chỉ định thầu với nhà thầu khi chỉ có một nhà thầu dự thầu, hoặc chỉ có một nhà đầu tư có đủ khả năng thực hiện do liên quan đến chính trị, quân sự, hoặc nhà đầu tư đề xuất được phương án tối ưu, đem lại lợi ích cho bên mời thầu hoặc chủ đầu tư.
+ Với những gói thầu không nằm trong các trường hợp trên mà có trị giá nằm trong hạn mức quy định sau: (Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu 2013 và Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu).
“1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu gửi tới dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, sản phẩm công;
  1. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên”.
– Chào hàng cạnh tranh là cách thức đấu thầu được áp dụng đối với gói thầu có giá trị theo hạn mức quy định căn cứ theo Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:
Theo quy trình thông thường: Đối với các gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;… thì áp dụng cách thức chào hàng cạnh tranh và có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
Theo quy trình rút gọn: Đối với các gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản áp dụng chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu với giá trị không quá 500 triệu đồng.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng không quá 1 tỷ đồng.
Đối với gói thầu mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
– Mua sắm trực tiếp là cách thức áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất tương tự thuộc cùng dự án, dự toán mua sắm hoặc dự án khác.
– Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu (Điều 25 Luật Đấu thầu 2013)
– Việc thực hiện gói thầu sẽ được giao toàn bộ hoặc một phần cho cộng đồng dân cư, tổ nhóm, thợ tại địa phương có gói thầu trong trường hợp gói thầu đó thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, vùng núi, hải đảo, vùng kinh tế nghèo hoặc quy mô gói thầu nhỏ mà địa phương đảm nhiệm được (căn cứ Điều 27 Luật Đấu thầu 2013).

3. Phương thức đấu thầu tổ chức sự kiện

Phương thức đấu thầu được quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH bao gồm các phương thức dưới đây:
Đấu thầu một túi hồ sơ
Bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trong cách thức đấu thầu một túi hồ sơ được phân thành 2 cách thức:
Đấu thầu một túi hồ sơ một giai đoạn
Đối với cách thức này, việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất.
Căn cứ Điều 28 Luật Đầu tư, Điều 63 Nghị đinh 63/2014/NĐ-CP các gói thầu áp dụng phương này gồm:
+ Thứ nhất: Gói thầu gửi tới dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá có giá trị từ trên 500 triệu cho đến quá 10 tỷ (quy mô nhỏ) mà sử dụng cách thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
+ Thứ hai: Gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị từ trên 1 tỷ cho đến 20 tỷ (quy mô nhỏ) mà mà sử dụng cách thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
+ Thứ ba: Các gói thầu gửi tới dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp được đấu thầu theo cách thức chào hàng cạnh tranh.
+ Thứ tư: Các gói thầu gửi tới dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp được đấu thầu theo cách thức thầu chỉ định.
+ Thứ năm: Gói thầu mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hoá.
+ Thứ sáu: Các gói thầu mà nhà đầu tư được lựa chọn bằng cách thức chỉ định thầu.
Đấu thầu một túi hồ sơ hai giai đoạn
Đối với cách thức này việc nộp và mở thầu được chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhưng không có giá dự thầu.
+ Giai đoạn 2: Chỉ có các nhà thầu tham gia giai đoạn 1 mới được tham gia nộp hồ hồ sơ dự thầu bao gồm: Đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính có bổ sung giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. (Căn cứ Điều 30 Luật Đấu thầu 2013).
Những gói thầu nào sẽ áp dụng phương thức này:
Thứ nhất: Gói thầu mua sắm hàng hoá (trên 10 tỷ), gói thầu xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn (Trên 20 tỷ) sử dụng cách thức đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi.
Thứ hai: Gói thầu lựa chọn nhà đầu tư bằng cách thức đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu hai túi hồ sơ
Bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời gian. Trong cách thức đấu thầu này được phân thành 2 cách thức:
Đấu thầu hai túi hồ sơ một giai đoạn
– Đối với cách thức này, việc mở thầu được tiến hành 2 lần. Lần đầu tiên hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được mở ngay sau khi đóng thầu, đơn vị nào đạt yêu cầu sẽ tiến hành mở hồ sơ đề xuất tài chính. (Căn cứ Điều 29 Luật Đấu thầu 2013)
– Phương thức đấu thầu này áp dụng cho gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, gói thầu xây lắp, hỗn hợp, mua sắm hàng hoá quy mô nhỏ sử dụng cách thức đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu chỉ định, hoặc đấu thầu rộng rãi trong lựa chọn nhà đầu tư.
Đấu thầu hai túi hồ sơ hai giai đoạn
Đối với cách thức này, việc mở thầu được tiến hành qua hai giai đoạn, mặc dù hồ sơ dự thầu đã nộp cùng một thời gian.
+ Giai đoạn 1: Hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được mở ngay sau khi đóng thầu, trên cơ sở đánh giá về kỹ thuật của các nhà thầu, bên mở thầu sẽ tiến hành hiệu chỉnh thông tin kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu và chọn lựa các nhà thầu đạt yêu cầu.
+ Giai đoạn 2: Nhà thầu vượt qua giai đoạn 1 sẽ nộp hồ sơ dự thầu bao gồm hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo nội dung hiệu chỉnh sau giai đoạn 1 và hồ sơ đề xuất tài chính tương ứng với sự hiệu chỉnh của bên mời thầu. Đồng thời trong giai đoạn 2 này sẽ tiến hành mở cả hồ sơ đề xuất tài chính nộp từ giai đoạn 1 và giai đoạn 2 để đánh giá tổng thể. (Căn cứ Điều 29 Luật Đấu thầu 2013)
Hình thức này áp dụng với các gói thầu mua sắm hàng hoá, hỗn hợp kỹ thuật, xây lắp, công nghệ mới có quy mô lớn, tính chất đặc thù, phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao.
Căn cứ vào các điều luật quy định như trên, bên mời thầu xem xét trị giá gói thầu, đặc tính kỹ thuật, tính chất phức tạp hay đơn giản, nguồn lực thực hiện để lựa chọn phương thức đấu thầu phù hợp. Sau khi quyết định phương thức đấu thầu, bên mời thầu cần thông báo trước cho các bên dự thầu.

4. Quy trình đấu thầu trong hoạt động tổ chức sự kiện

Căn cứ nghị định số 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì quy trình đấu thầu gồm các bước sau:
Bước 1: Mời thầu
– Sơ tuyển nhà thầu (nếu có): Theo Điều 16 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP một số gói thầu phải được tiến hành sơ tuyển nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Quy trình tổ chức sơ tuyển theo các trình tự: Thông báo mời sơ tuyển; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển; mở thầu. Sau khi đóng thầu sơ tuyển, bên mở thầu sẽ đánh giá hồ sơ sơ tuyển và công khai danh sách ngắn (căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP).
– Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Chúng tôi đã tổng hợp chi tiết ở mục 5.1 “Quy định về hồ sơ mời thầu” của nội dung trình bày này.
Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có thời gian hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Bên mời thầu có thể thu lệ phí phát hành hồ sơ mời thầu, chi phí về việc gửi tới hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
– Thông báo mời thầu: Để bảm đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu, tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu rộng rãi phải thông báo công khai, rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Bước 2: Dự thầu
– Đối với cách thức đấu thầu qua mạng:
+ Bắt đầu từ năm 2021, việc tổ chức đấu thầu qua mạng sẽ áp dụng với toàn bộ các gói thầu áp dụng cách thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng (trừ trường hợp gói thầu đặc biệt, có tính đặc thù).
+ Tất cả các thông tin về dự án; kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; thông báo mời quan tâm, mời sơ tuyển, mời thầu, mời chào hàng; biên bản mở thầu, biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; hồ sơ đề xuất về tài chính; kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng được tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn Khoản 26 Điều 4 của Luật Đấu thầu có địa chỉ htpp:// muasamcong.mpi.gov.vn.
+ Chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng được quy định rõ theo Điều 24 thông tư 11.2019/TT_BKHĐT. (Căn cứ thông tư 11/2019/TT_BKHĐT)
* Đối với cách thức đấu thầu tổ chức sự kiện không qua mạng:
+ Hồ sơ dự thầu phải được nộp trực tiếp cho bên mời thầu hoặc gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ được ghi trong hồ sơ mời thầu trước thời gian đóng thầu;
+ Khi dự thầu, bên dự thầu có thể phải nộp 1 khoản tiền bảo đảm dự thầu (thể hiện dưới cách thức đặt cọc, ký quỹ hoạc bảo lãnh dự thầu) theo yêu cầu của bên mời thầu để đảm bảo hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ, hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
+ Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn 7 ngày công tác kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu;
+ Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời gian hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (thời gian đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảm đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Lưu ý: Tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh dự thầu không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hóa dịch vụ đấu thầu.
Bước 3: Mở thầu
– Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời gian đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời gian ấn định trước thì thời gian mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
– Bên mời thầu mời uỷ quyền của từng nhà thầu và có thể mời uỷ quyền của các đơn vị quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời.
– Trình tự mở thầu, gồm: Thông báo thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm giá, bảo lãnh dự thầu (nếu có) và những vấn đề khác).
– Những hồ sơ dự thầu đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai, các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản (những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở, các bên dự thầu không được sửa hồ sơ sau khi mở thầu).
– Đại diện bên mời thầu, uỷ quyền nhà thầu và đại diên của các đơn vị quản lý có liên quan (nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp.
Bước 4: Nguyên tắc và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu sự kiện
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu tổ chức sự kiện:
– Việc đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ căn cứ theo các tiêu chuẩn và yêu cầu đưa ra trong hồ sơ mời thầu; căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
–  Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, vì vậy nhà thầu cần đảm bảo tính nhất cửa hàng giữa bản gốc và bản chụp. Nếu có sự sai khác giữa bản chụp và bản gốc, căn cứ để đánh giá sẽ theo bản gốc. (Căn cứ Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn về việc lựa chọn nhà thầu)
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu tổ chức sự kiện:
 – Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng địa chỉ làm căn cứ đánh giá hoàn thiện. Các tiêu chuẩn trên được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác được ấn định trước khi mở thầu.
– Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo trình tự sau:
+ Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu;
+ Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm: Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu; xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu; làm rõ hồ sơ dự thầu;
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
– Phương pháp đánh giá gồm: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn; Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá.
– Trong quá trình đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu bên mời thầu và ý kiến bên dự thầu phải lập thành văn bản.
– Trường hợp bên mời thầu sửa đổi 1 số nội dung hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất các các bên dự thầu trươc thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Lưu ý: Tham khảo cụ thể phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với từng lĩnh vực, ngành nghề tại Chương IV Luật Đấu thầu 2013.
Bước 5: Trình duyệt kết quả đấu thầu
Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu: Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
– Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
– Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau:
+ Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu;
+ Quá trình tổ chức đấu thầu.
+ Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
+ Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt.
+ Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản chụp các tài liệu sau đây: Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn; Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc tế và tài trợ (nếu có).
+ Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao gồm: Kế hoạnh đấu thầu của dự án; danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế; danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu; hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu; hồ sơ mời thầu; tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu; quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn; biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có); dự thảo hợp đồng (nếu có); hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu; ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có).
+ Các tài liệu có liên quan khác.
– Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng, lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Bước 6: Thông báo kết quả thầu và ký hợp đồng tổ chức sự kiện
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
– Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu: Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
– Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu: Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng
– Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng đối với các bên trúng thầu trên cơ sở sau đây: Kết quả đấu thầu; các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu; nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
– Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
– Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời gian bên trúng thầu hoàn thành nghĩ vụ hợp đồng. Trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên trúng thầu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết thì có thể được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ.
– Đối với các nhà thầu không trúng thầu nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả khi không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
Trên đây là các thông tin về Cạnh tranh trong đấu thầu là thế nào? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com