Hiện nay, nhiều cá nhân còn nhầm lần giữa cản sát giao thông và thanh tra giao thông. Chính vì thế, trong nội dung trình bày sau đây của LVN Group, chúng tôi sẽ gửi đến quý bạn đọc thông tin về thnah tra giao thông và cảnh sát giao thông cùng cấp bậc quân hàm thanh tra giao thông. Bạn đọc hãy theo dõi !.
Cấp bậc quân hàm thanh tra giao thông
1. Thanh tra giao thông là ai?
Thanh tra Giao thông (TTGT) thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải và xử lý các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông vận tải đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân; kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Cách nhận biết thanh tra gia thông, phù hiệu, đồng phục:
- Phù hiệu: Có biểu tượng hình tròn đỏ, ở giữa có ngôi sao 05 cánh màu vàng, phía dưới là bánh xe lịch sử màu vàng in dòng chữ “TTGT”, vành tròn ngoài là 02 cành lá ô liu màu vàng trên nền màu xanh.
- Cấp hiệu: Thanh tra Giao thông đeo trên áo ở hai vai (ga lông) để phân biệt các chức danh Thanh tra Giao thông khi làm nhiệm vụ. Cấp hiệu bằng nỉ màu xanh tím than (xanh thẫm) viền nỉ kim tuyến xung quanh (màu vàng đối với cấp Đội Thanh tra Giao thông trở lên, màu trắng đối với cấp Thanh tra viên Thanh tra Giao thông)
- Trang phục bao gồm: Áo, quần (xuân-hè, thu-đông), mũ keepi, cà vạt (caravat), thắt lưng, giầy da, bít tất, dép quai hậu, ủng cao su, mũ bảo hiểm, sao mũ, cành tùng, cầu vai, cấp hàm, biển tên, quần áo đi mưa, cặp tài liệu.
- Cảnh sát giao thông (CSGT) là người trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm chuyên giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường, địa bàn giao thông công cộng theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra giao thông
2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Giao thông
Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 86 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định Thanh tra giao thông đường bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo hướng dẫn của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó;
- Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ;
- Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Cánh sát Giao thông
Điều 7 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát, cụ thể bao gồm:
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.
- Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo hướng dẫn của pháp luật; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
- Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo hướng dẫn của pháp luật và của Bộ Công an.
- Chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật.
- Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo hướng dẫn pháp luật.
- Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.
- Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật.
- Được yêu cầu đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
- Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông được yêu cầu dừng xe trong những trường hợp nào?
Thông tư 02/2014/TT-BGTVT có quy định Thanh tra giao thông được yêu cầu dừng xe trong những trường hợp sau đây:
+ Buộc chấm dứt hành vi vi phạm theo hướng dẫn tại Điều 55 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
+ Khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ, cụ thể như sau:
- Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ
- Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ
- Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo hướng dẫn
- Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ
Theo đó, ngoài 4 trường hợp trên thanh tra giao thông chỉ được dừng xe khi có cảnh sát giao thông hoặc lực lượng công an khác.
Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
- Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;
- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị điều tra; văn bản đề nghị của đơn vị chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
- Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
Theo đó, cả TTGT và CSGT đều có quyền dừng xe đang lưu thông để xử phạt.
Có thể hiểu thanh tra giao thông chỉ được dừng xe để kiểm tra hành chính trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính xâm hại đến công trình đường bộ (chở quá trọng tải, dừng đỗ trái phép gây cản trở giao thông…). Còn cảnh sát giao thông có quyền dừng xe đang lưu thông để kiểm tra hành chính trong các trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính xâm hại đến trật tự an toàn giao thông (đi vào đường cấm, vượt đèn đỏ, chạy quá tốc độ…)…
4. Cấp hàm của thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định thế nào?
Căn cứ threo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 52/2015/TT-BGTVT quy định về phù hiệu, cờ hiệu, trang phục; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cấp hàm của thanh tra ngành giao thông vận tải được quy định như sau:
a) Chánh thanh tra Bộ: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm ở giữa cầu vai;
b) Phó Chánh thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: cầu vai được gắn 4 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
c) Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Phó Cục trưởng cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: cầu vai được gắn 3 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
d) Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra Cục, Vụ trưởng Vụ Pháp chế – Thanh tra, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Chi Cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; Giám đốc Cảng vụ Hàng hải; Giám đốc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 2 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
đ) Phó Chánh Thanh tra Sở, Phó Chánh thanh tra Cục, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế – Thanh tra, Phó Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Phó Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Phó Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Phó Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Phó Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Phó Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; Phó Giám đốc Cảng vụ Hàng hải; Phó Giám đốc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm ở giữa cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
e) Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở, Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ; Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Chi cục Đường thủy nội địa, Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa; Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Hàng hải; Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra thuộc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 2 sao 23 mm thành một hàng dọc cầu vai, có một vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
g) Phó Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở, Phó Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ; Phó Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Phó Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Chi cục Đường thủy nội địa, Phó Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa: Phó Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Hàng hải; Phó Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra thuộc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm ở giữa cầu vai, có một vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
h) Thanh tra viên cao cấp: cầu vai được gắn 3 sao 23 mm thành một hàng dọc trên 3 vạch phân ngạch màu xanh;
i) Thanh tra viên chính: cầu vai được gắn 2 sao 23 mm thành một hàng dọc trên 2 vạch phân ngạch màu xanh;
k) Thanh tra viên: cầu vai được gắn 1 sao 23 mm trên 1 vạch phân ngạch màu xanh;
l) Công chức, viên chức, chuyên viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra Cục: cầu vai không gắn sao và có 1 vạch phân ngạch màu xanh;
m) Công chức thanh tra chuyên ngành, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải: cầu vai gắn 1 sao 23 mm ở giữa trên 1 vạch phân ngạch màu trắng;
n) Người có cấp hiệu theo các điểm a, b, c, d, đ, e, g thì không áp dụng cấp hiệu chức danh nghiệp vụ quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản này.
Trên đây là nội dung tư vấn về cấp hàm của thanh tra ngành giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng nghiên cứu thêm tại Thông tư 52/2015/TT-BGTVT.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về cấp bậc quân hàm thanh tra giao thông. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn