Cấp hàm của thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định như thế nào ? 

Thanh tra đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ 2008 là người thực hiện chức năng thanh ra chuyên ngành về giao thông đường bộ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến cấp hàm của thanh tra ngành giao thông vận tải. 

Chánh thanh tra bộ giao thông vận tải

1. Thanh tra giao thông là gì ? 

Thanh tra đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ 2008 là người thực hiện chức năng thanh ra chuyên ngành về giao thông đường bộ. 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra giao thông. 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì thanh tra đường bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

– Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo hướng dẫn của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó; 

– Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ; 

– Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định; 

– Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra.

3. Vị trí, chức năng của thanh tra giao thông. 

– Thanh tra Bộ GTVT là đơn vị của Bộ Giao thông vận tải, có con dấu và tài khoản riêng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ

– Chức năng: 

+ Tham mưu quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

+ Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Quy định về cấp hàm của thanh tra giao thông vận tải. 

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 52/2015/TT-BGTVT quy định về phù hiệu, cờ hiệu, trang phục; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cấp hàm của thanh tra ngành giao thông vận tải được quy định như sau:

a) Chánh thanh tra Bộ: cầu vai được gắn 1 sao 23mm ở giữa cầu vai;
b) Phó Chánh thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: cầu vai được gắn 4 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
c) Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Phó Cục trưởng cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: cầu vai được gắn 3 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
d) Phó Trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra Cục, Vụ trưởng Vụ Pháp chế – Thanh tra, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Chi Cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; Giám đốc Cảng vụ Hàng hải; Giám đốc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 2 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
đ) Phó Chánh Thanh tra Sở, Phó Chánh thanh tra Cục, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế – Thanh tra, Phó Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Phó Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Phó Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Phó Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra, Phó Chi cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa, Phó Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; Phó Giám đốc Cảng vụ Hàng hải; Phó Giám đốc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 1 sao 23mm ở giữa cầu vai, có hai vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;

e) Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở, Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ; Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Chi cục Đường thủy nội địa, Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa; Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Hàng hải; Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra thuộc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 2 sao 23mm thành một hàng dọc cầu vai, có một vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
g) Phó Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở, Phó Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Quản lý đường bộ; Phó Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Cục Đường sắt Việt Nam; Phó Đội trưởng Đội Thanh tra – An toàn thuộc Chi cục Đường thủy nội địa, Phó Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Đường thủy nội địa: Phó Trưởng phòng Thanh tra – An toàn thuộc Cảng vụ Hàng hải; Phó Trưởng phòng Pháp chế – Thanh tra thuộc Cảng vụ Hàng không: cầu vai được gắn 1 sao 23mm ở giữa cầu vai, có một vạch phân cấp bằng kim loại màu trắng bóng;
h) Thanh tra viên cao cấp: cầu vai được gắn 3 sao 23mm thành một hàng dọc trên 3 vạch phân ngạch màu xanh;
i) Thanh tra viên chính: cầu vai được gắn 2 sao 23mm thành một hàng dọc trên 2 vạch phân ngạch màu xanh
k) Thanh tra viên: cầu vai được gắn 1 sao 23mm trên 1 vạch phân ngạch màu xanh;
l) Công chức, viên chức, chuyên viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra Cục: cầu vai không gắn sao và có 1 vạch phân ngạch màu xanh;
m) Công chức thanh tra chuyên ngành, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải: cầu vai gắn 1 sao 23mm ở giữa trên 1 vạch phân ngạch màu trắng;
n) Người có cấp hiệu theo các điểm a, b, c, d, đ, e, g thì không áp dụng cấp hiệu chức danh nghiệp vụ quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản này.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Cấp hàm của thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định thế nào ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com