Ở Nhật có “Bảo hiểm cho tất cả quốc dân” từ em bé cho đến người già, bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế công. Đối tượng của bảo hiểm này bao gồm cả những người nước ngoài đang lưu trú trung – dài hạn ở Nhật như đi làm, hoặc đi học. Vận hành bảo hiểm này là Nhà nước hoặc đơn vị công. Tham gia bảo hiểm loại nào sẽ không do bạn quyết định mà sẽ do cách công tác và nơi công tác của bạn quyết định. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Chế độ bảo hiểm y tế của Nhật. Mời các bạn tham khảo.
1. Bảo hiểm y tế ở Nhật là gì?
Tham gia bảo hiểm này là người tự mình công tác (người không công tác ở công ty) hoặc du học sinh người nước ngoài. Thủ tục tham gia bảo hiểm được tiến hành tại ủy ban thành phố, thị trấn, làng (shi-cho-son). Tiền bảo hiểm [tiền mà bạn trả cho bên bảo hiểm (shi-cho-son)] khác nhau tùy theo thu nhập tại Nhật vào năm trước. Người kiếm được nhiều tiền ở năm trước thì tiền bảo hiểm phải trả cũng sẽ tăng lên. Du học sinh mới từ nước ngoài đến Nhật sẽ trả mức tiền bảo hiểm thấp nhất vì không có tiền kiếm được tại Nhật vào năm ngoái. Sau khi làm thủ tục tham gia bảo hiểm tại ủy ban, “Giấy nộp tiền” để thanh toán tiền bảo hiểm sẽ được gửi đến. Bạn đem giấy đó đến cửa hàng tiện lợi hoặc ngân hàng để trả tiền. Nếu không trả tiền bảo hiểm (tiền) thì thẻ bảo hiểm bạn đang có không còn sử dụng được nữa, bạn sẽ phải trả toàn bộ chi phí y tế khi đi bệnh viện.
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Loại bảo hiểm này bắt là bắ buộc, tất cả người dân và người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật đều phải đóng, bảo hiểm này sẽ thực hiện trả chi phí điều trị y tế trong trường hợp bị bệnh hay bị thương. Trong đó bảo hiểm hỗ trợ lên đến 70% phí điều trị nếu bạn khám, chữa bệnh tại các bệnh viện
– Toàn bộ người dân Nhật Bản
– Người có tư cách lưu trú trên 3 tháng
– Người có tư cách lưu trú dưới 3 tháng nhưng đi theo diện lưu diễn, thực tập sinh, công việc đặc thù… hoặc một số trường hợp đặc biệt mà sẽ được chính quyền nơi sinh sống cấp cho tư cách lưu trú trên 3 tháng.
3. Cách tính tiền bảo hiểm y tế ở Nhật thế nào?
Tiền bảo hiểm ở Nhật được tính dựa trên mức thu nhập của người lao động tại Nhật Bản. Theo đó tiền bảo hiểm quốc dân (国民健康保険) được tính theo tổng thu nhập của bạn (hoặc cả gia đình nếu cả nhà đều tham gia bảo hiểm này) và có dự chênh lệch phụ thuộc vào độ tuổi hoặc đôi chút tuỳ vào địa phương nơi bạn sống. Mức thu được tính từ 0-39 tuổi cùng 1 mức, 40 -64 tuổi lại 1 mức và trên 65 tuổi một mức khác.
Đối với khoản thu nhập để tính bảo hiểm sẽ được tính bằng tổng lương trước thuế của cả năm (給与年収) + các khoản thu nhập khác (nếu có) + tiền lương hưu (nenkin) nhận về ( đối với người trên 65t) + thuế tài sản cố định của cả gia đình.
Trong đó, tổng lương trước thuế là khoản tiền ghi trên giấy 源泉徴収票 mà công ty trả vào cuối mỗi năm.
Đối với các bạn mới đi làm chính thức ở Nhật, các khoản bị trừ hàng tháng như các loại thuế, bảo hiểm được tính thế nào, lương thực nhận được bao nhiêu có lẽ là vấn đề rất được quan tâm. Cách tính các khoản đó khá phức tạp và không phải ai cũng nắm được. Do vậy, trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu 1 trang web giúp các bạn có thể check lại các khoản khấu trừ hàng tháng một cách đơn giản và trực quan nhất.
Link : http://e-kyu.com/muryou/zeikin.html
Mục 1: Các bạn nhập thời gian nhận lương, Địa điểm (tỉnh) và Độ tuổi. Trong ví dụ cách tính chúng ta để thời gian là tháng 03/2017. Địa điểm là Tokyo (do các tỉnh khác nhau thì thuế thị dân khác nhau) , Độ tuổi dưới 40 (trên 40 tuổi thì tiền bảo hiểm xã hội sẽ phát sinh thêm 1 khoản mục nữa).
Mục 2: Tiền lương của tháng 月給額(課税手当). Đây là khoản thu nhập chịu thuế, thường là tiền lương được quy định trên hợp đồng.
Mục 3: Tiền phí đi lại交通費. Đây là khoản tiền đi lại mà công ty hỗ trợ bạn hàng tháng. Thường khoản này chính là khoản tiền đi lại thực tiễn của bạn, tuy nhiên có 1 số công ty có giới hạn chặn trên (ví dụ tiền đi lại tối đa 2 man, trong trường hợp đó thì dù tiền đi lại của bạn là 2.5 man bạn cũng chỉ được hỗ trợ 2 man –> nhập số tiền 2 man vào ô).
Lý do tách riêng mục 2 và mục 3 vì 交通費 được xếp vào loại không tính thuế非課税対象, tức là khi tính thuế sẽ được tách riêng.Tuy nhiên, mức khung thu nhập để tính số tiền bảo hiểm xã hội phải trả( 社会保険) lại được tính dựa trên tổng số tiền lương và tiền đi lại (nên cùng lương như nhau nhưng bạn nào có tiền đi lại cao hơn sẽ bị tính tiền bảo hiểm đắt hơn).
** Tổng 2 mục 2 và 3 này sẽ là 支給額合計 (tổng số tiền mà công ty trả cho bạn).
Mục 4: Số người phụ thuộc 扶養. Số người phụ thuộc cũng ảnh hưởng đến khoản tiền lương bị đánh thuế của bạn. Nếu bạn độc thân và hàng năm có gửi tiền về Việt Nam (có giấy tờ gửi tiền đàng hoàng), thì số người phụ thuộc sẽ được tính là 2, và bạn sẽ được giảm thuế đáng kể.
Trên đây là tất cả thông tin về Chế độ bảo hiểm y tế của Nhậtmà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!