Sau một khoảng thời gian diễn biến dịch bệnh phức tạp, để khôi phục lại nền kinh tế thị trường thì ủy thác đầu tư được rất nhiều nhà đâu tư lựa chọn nhằm đem lại tăng trưởng về tài sản. Vậy ủy thác đầu tư là gì? Chi phí ủy thác đầu tư bao gồm những loại phí nào? Hãy cùng nghiên cứu về lĩnh vực này thông qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Ủy thác đầu tư là gì?
Ủy thác chính là là việc giao cho cá nhân, pháp nhân – hay bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể tự làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Cụm từ ủy thác đầu tư là hoạt động của doanh nghiệp, được áp dụng cho hầu hết các ngành nghề hiện tại. Theo đó, bên ủy thác đầu tư – cụ thể là doanh nghiệp tiến hành ủy thác một số vốn nhất định cho bên nhận được ủy thác – có thể là ngân hàng, hoặc các công ty quản lý quỹ, có thể là các công ty tài chính, hay các quỹ đầu tư để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm mục đích mang ra lợi nhuận.
Trên thực tiễn, bên cạnh việc điều hành công ty theo lĩnh vực riêng, nếu sở hữu khối tài sản lớn, các doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn đầu tư thêm các kênh đầu tư phổ biến khác như: vàng, chứng khoán, hay bất động sản,… để có thể mang lại các nguồn thu nhập khác, góp phần tăng hiệu quả cho việc sử dụng vốn.
Để giảm thiểu rủi ro khi đầu tư, tăng hiệu quả lợi nhuận, thông thường, các doanh nghiệp thường nhờ tới các nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp, có kinh nghiệm để ủy thác.
2. Các cách thức của ủy thác đầu tư
Ủy thác đầu tư được phân chia thành ba cách thức dựa trên mức độ chia sẻ rủi ro cùng quyền và nghĩa vụ của các bên. Căn cứ:
– Nhận ủy thác với lợi tức cố định: Đây là cách thức ủy thác đầu tư an toàn, ít rủi ro với những người không muốn mạo hiểm. Theo đó, bên ủy thác sẽ được chia lợi tức định kỳ và không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các biến động của thị trường.
– Nhận ủy thác có chia sẻ rủi ro cao: Hình thức đầu tư này được sử dụng khi có các danh mục đầu tư tiềm năng, kỳ vọng đem lại lợi nhuận lớn cho bên ủy thác nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao. Khi này, bên nhận ủy thác sẽ có trách nhiệm chia sẻ rủi ro với khách hàng.
– Nhận ủy thác không chia sẻ rủi ro: Theo như cách thức đầu tư này, bên ủy thác sẽ chịu hoàn toàn các rủi ro. Bên nhận ủy thác chỉ có trách nhiệm mang tiền đi đầu tư, không chịu rủi ro.
3. Cá nhân có được phép nhận ủy thác đầu tư không?
Hợp đồng uỷ thác theo Luật Thương mại liên quan đến việc mua bán hàng hoá. Hiện nay pháp luật Việt Nam không có khung pháp lý về quan hệ uỷ thác nói chung, uỷ thác đầu tư nói riêng.
Trên thực tiễn hiện nay, khi ủy thác đầu tư, bên giao vốn gọi là bên ủy thác, bên nhận vốn gọi là bên nhận ủy thác. Nội dung cơ bản của hợp đồng ủy thác đầu tư là bên nhận ủy thác sẽ nhân danh bản thân mình thực hiện các hoạt động đầu tư và nhận khoản phí ủy thác, bên ủy thác phải trả phí và chịu mọi rủi ro về kết quả thực hiện hoạt động đầu tư.
Thông thường các bên ký kết các điều khoản trong hợp đồng do bên nhận uỷ thác soạn sẵn, có lợi cho bên này. Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thì sẽ căn cứ các quy định của hợp đồng và áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết. Bởi thế, bên ủy thác sẽ bất lợi và thiệt thòi vì pháp luật không có các quy định bảo vệ họ trong các quan hệ này.
Cần lưu ý rằng, uỷ thác đầu tư (nhận vốn đầu tư) thuộc hoạt động kinh doanh có điều kiện, phải được đơn vị có thẩm quyền cấp phép hoạt động. Theo quy định hiện hành chỉ có các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ là những định hình phạt chính trung gian được nhận ủy thác vốn của tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư.
Là nhà đầu tư uỷ thác (giao vốn đầu tư) các chủ thể cần xem xét ký lưỡng tư cách pháp nhân của doanh nghiệp/ tổ chức, cần kiểm tra ngành nghề đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ, năng lực, hoạt động kinh doanh… để phòng tránh những tranh chấp hợp đồng và hậu quả sau này.
Trước khi quyết định uỷ thác đầu tư, tổ chức, cá nhân cần hiểu rằng việc đầu tư phải lúc nào cũng có sinh lời và không dễ đạt được mức lợi nhuận quy định trong hợp đồng. Với mức lãi khủng 3% tháng (tương đương 36%/năm), theo thông tin của bạn, trong tình hình kinh tế hiện nay, khó có kênh đầu tư hợp pháp nào có thể mang lại lợi nhuận cao như vậy.
4. Ưu và nhược điểm của ủy thác đầu tư là gì?
4.1. Những ưu điểm của ủy thác đầu tư
Hình thức ủy thác đầu tư có 5 ưu điểm nổi trội
– Mang lại cho nhà đầu tư lợi nhuận an toàn, ổn định và sự tăng trưởng cho doanh nghiệp bởi tiền đầu tư được quản lý bởi những nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm
– Hoạt động này cho phép các nhà đầu tư ủy thác vốn có thể đầu tư vào nhiều ngành nghề trong danh mục đầu tư khác nhau theo các cách thức đầu tư đa dạng hóa.
– Phù hợp với các nhà đầu tư mới đang tìm kiếm các lựa chọn đầu tư dài hạn và có rủi ro thấp .
– Chủ thể nhận ủy thác sẽ tiến hành trả lại lợi nhuận khi hoạt động đầu tư có lãi và nhà đầu tư vì thế cũng có thể kiếm được lợi nhuận từ khoản đầu tư ủy thác của mình.
– Giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
4.2. Những nhược điểm của ủy thác đầu tư
– Để thu được một lượng lợi nhuận kha khá từ khoản đầu tư, đòi hỏi phải mất một khoảng thời gian đáng kể.
– Hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường và những biến động nên có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ khi đầu tư.
– Mặt khác, hoạt động này còn phụ thuộc tương đối nhiều vào các quyết định của chủ thể nhận ủy thác; do đó nhà đầu tư thường không có quyền kiểm soát nào khác ngoài việc thoát khỏi khoản các đầu tư hoàn toàn.
– Lợi nhuận có được từ ủy thác đầu tư sẽ phải chịu thuế và do đó có thể làm giảm lợi nhuận thực tiễn có thể thu được từ khoản đầu tư.
5. Chi phí ủy thác đầu tư bao gồm những loại phí nào?
Chi phí ủy thác là …..% lợi nhuận(sau thuế)/tháng. Mọi rủi ro hoàn toàn do bên ủy thác chịu trách nhiệm.
Chi phí ủy thác đầu tư gồm: các phí thông thường và chỉ phí đầu tư bao gồm:
- Phí quản lý: Đây là các khoản phí mà người quản lý quỹ thu cho các dịch vụ của họ quản lý quỹ ủy thác đầu tư.
- Phi hàng năm: bao gồm chỉ phí đầu tư quỹ và thường dao động từ 0,5% đến 1%.
- Phí thực hiện: Một số quỹ đầu tư tính phí thực hiện khi quỹ ủy thác vượt trội hơn một điểm chuẩn cụ thể, ví dụ; nếu một ủy thác tăng gấp đôi giá trị thì một khoản phí bổ sung có thể được tính, nếu nó không đạt đến mức đó thì nó sẽ không được áp dụng.
- Lãi suất cố định: Một số quỹ đầu tư hiện đánh lãi suất cố định thay vì phí%;
Tất cả các khoản phí và chi phí này có khác nhau giữa các hợp đồng ủy thác đầu tư.