Chi phí ủy thác đầu tư chứng khoán có giá giao động tầm bao nhiêu?

Hiện nay, ủy thác đầu tư chứng khoán đang được khá nhiều người quan tâm trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhà đầu tư chưa hiểu rõ về khái niệm, ưu nhược điểm của việc ủy thác đầu tư. Chi phí ủy thác đầu tư chứng khoán có giá giao động tầm bao nhiêu? Hãy cùng nghiên cứu về điều này qua nội dung trình bày dưới đây.

Chi phí ủy thác đầu tư chứng khoán có giá giao động tầm bao nhiêu?

1. Ủy thác đầu tư chứng khoán là gì?

Ủy thác đầu tư chứng khoán hiểu một cách đơn giản nhất là quá trình giao tiền của một tổ chức/cá nhân (bên ủy thác/giao vốn) cho một tổ chức/cá nhân khác (bên nhận ủy thác/nhận vốn) với mục đích đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận trong hoạt động giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Khách hàng (bên ủy thác) sẽ giao toàn quyền giao dịch (mua/bán) chứng khoán cho bên nhận ủy thác. Bên nhận uỷ thác có trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư trong tài khoản của khách hàng, đưa ra các quyết định giao dịch và đảm bảo an toàn, hiệu quả nhất cho bên ủy thác. Quyền lợi, trách nhiệm, phân chia lợi nhuận/rủi ro được quy định chi tiết và cụ thể trong hợp đồng ủy thác đã ký kết trước đó giữa hai bên.

2. Ưu điểm của uỷ thác đầu tư chứng khoán

  • Ưu điểm đầu tiên của việc uỷ thác đầu tư chứng khoán đó là nguồn vốn của NĐT sẽ được giao cho những đơn vị uy tín, có chuyên môn và kinh nghiệm đầu tư, có thể đạt được mức lợi nhuận cao hơn thị trường và hạn chế nhiều rủi ro.
  • Lợi nhuận có được từ việc uỷ thác đầu tư cho Sapphire Capital được cập nhật chi tiết hàng ngày tại
  •  Nguồn vốn của NĐT có thể bổ sung trong suốt quá trình đầu tư và tài sản của NĐT được quản lý đầu tư bởi những nhà quản lý tài chính chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm.
  • Bên nhận đầu tư uỷ thác sẽ nghiên cứu và lên một danh mục đầu tư phù hợp với số vốn NĐT có và thời hạn cụ thể (thường là một năm). Đồng thời phân tích và lựa chọn những cổ phiếu tốt nhất, hạn chế tối đa rủi ro cho NĐT.
  • Uỷ thác đầu tư chứng khoán có khả năng sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn nhiều lần so với lãi suất gửi ngân hàng. Lợi nhuận bình quân có thể lên đến 30%-70%/năm thậm chí trong điều kiện thị trường chung thuận lợi thì lợi nhuận có thể tăng trưởng tới hơn 100%/năm nếu bên nhận uỷ thác đầu tư hiệu quả.
  • NĐT không phải mất thời gian để nghiên cứu về danh mục đầu tư, thị trường hay các nghiệp vụ chuyên môn, đồng nghĩa với việc NĐT có nhiều thời gian hơn.
  • Giúp tăng khả năng huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn. Đồng thời, chiến lược đầu tư bài bản sẽ giúp thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn đúng nghĩa cho nền kinh tế trong trung và dài hạn.
  • Phân công lao động xã hội, mỗi người làm một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Việc chuyên môn nên để cho các tổ chức uy tín và chuyên nghiệp họ làm.

3. Rủi ro của ủy thác đầu tư chứng khoán

Trước hết là rủi ro về kinh tế. Lãi suất đầu tư được chào mời trong các giao dịch uỷ thác quá cao như vậy là phi thực tiễn, bởi đã là đầu tư thì việc sinh lời phải đến từ cái gốc là kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh còn phải trừ đi hàng loạt chi phí, bao gồm cả tiền hoa hồng cho bên nhận uỷ thác. Vậy thì các khoản lời thật trả cho nhà đầu tư sẽ còn lại bao nhiêu, chưa nói tới tổn hại từ các thương vụ lỗ được không sinh lời. Cho nên, đối với một thị trường mang nặng tính đầu cơ như vậy, việc thất bại tức không thu hồi được vốn mà chưa nói tới lãi suất đầu tư hoàn toàn có thể xảy ra. Thậm chí nhiều trường hợp, vốn đầu tư đã không được sử dụng để đầu tư chứng khoán như cam kết mà để trang trải sự thiếu hụt vốn lưu động của chúng doanh nghiệp nhận uỷ thác.

Còn rủi ro về pháp lý cũng không kém phần cần thiết. Thứ nhất, đó là sự nhầm lẫn giữa lãi suất kỳ vọng và lãi suất cam kết. Các hợp đồng sẽ được soạn để về thực chất bên nhận uỷ thác không phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu đầu tư không sinh lời hay sinh lời dưới mức thoả thuận. Thứ hai, nhà đầu tư hầu như không có quyền gì để kiểm soát các quá trình sử dụng vốn và đầu tư trên thực tiễn của bên nhận uỷ thác. Và thứ ba, trong trường hợp mục đích uỷ thác đầu tư không đạt được hay thậm chí thua lỗ, mất vốn, nhà đầu tư có rất ít cơ hội để khởi kiện bên nhận uỷ thác bởi nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”, hay chính doanh nghiệp đầu tư uỷ thác cũng mất luôn khả năng thanh toán.

Đó là các “giao dịch niềm tin” hơn là giao dịch pháp lý bởi tính bảo đảm bằng luật pháp của nó khá thấp.

4. Chi phí ủy thác đầu tư chứng khoán

  • Uỷ thác theo chỉ định9; 0,5% giá trị ủy thác
  • Ủy thác toàn phần: 10 2% giá trị ủy thác + thưởng theo thỏa thuận

5. Quy định về điều kiện nhận ủy thác đầu tư chứng khoán

Như đã trình bày ở trên thì bên nhận uỷ thác đầu tư chứng khoán có thể là ngân hàng, các công ty quản lý quỹ, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, thì đều phải đáp ứng trọn vẹn những điều kiện mà pháp luật quy định. Tại Điều 75 Luật chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, như sau:

– Thứ nhất, điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Thứ hai, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

+ Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;

+ C đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;

+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.

 

 

– Thứ ba, điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vn bao gồm:

+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

+  Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

– Thứ tư, điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:

+  Có trụ sở công tác bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;

+ Có đủ cơ sở vật cht, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.

– Thứ năm, điều kiện về nhân sự bao gồm:

Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 chuyên viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 chuyên viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

 

 

+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

+ Không bị xử phạt vphạm hành chính trong lĩnh vc chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời gian nộp hồ sơ.

+ Trường hợp có Phó Tng giám đc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp v thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.

+ Dự thảo Điều lệ phù hp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật chứng khoán 2019.

Vì vậy, khi thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì doanh nghiệp đó cần phải đáp ứng trọn vẹn những điều kiện về vốn, điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn, điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về nhân sự, đây là những điều kiện cơ bản nhất, là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho một công ty quản lý quỹ chứng khoán được đi vào hoạt động.

Ở mỗi điều kiện sẽ có những nội dung khác nhau theo hướng dẫn của pháp luật mà công ty quản lý quỹ chứng khoán cần phải đáp ứng trọn vẹn những nội dung đó. Nếu trong trường hợp các công ty không đáp ứng đủ những điều kiện này thì sẽ không được cấp giấy phép và hoạt động của công ty quản lý quỹ chứng khoán, bởi nếu không đáp ứng đủ một trong các điều kiện đó thì sẽ không đảm bảo được cho việc hoạt động cũng như việc tạo ra những uy tín cho những khách hàng là những nhà đầu tư muốn tìm đến để uỷ thác đầu tư chứng khoán.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com