Việc xử lý nguồn nước trong quá trình nuôi trồng thủy sản được coi là việc làm bắt buộc. Nó có ý nghĩa vô cùng cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tôm, cá và năng suất thu hoạch.
Nguồn nước trong nuôi trồng thủy sản ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường. Nước ô nhiễm làm gia tăng nguồn bệnh cho thủy sản, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Vì vậy, việc xử lý nguồn nước trong quá trình nuôi trồng thủy sản được coi là việc làm bắt buộc. Có ý nghĩa vô cùng cần thiết đối với sự phát triển bền vững ngành thủy sản.
Chi tiết quy chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
1. Tình trạng nguồn nước trong ngành nuôi trồng thủy sản
Trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, nếu môi trường không xử lý tốt sẽ lập tức bị ô nhiễm. Nguyên nhân do lượng thức ăn dư thừa, xác chết và chất thải của các đối tượng nuôi… khiến nước có màu và mùi rất khó chịu. Đặc biệt, lượng oxy hòa tan trong nước bị giảm mạnh, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của hệ thủy sinh.
Hiện nay nuôi cá theo cách thức bán thâm canh và thâm canh đã và đang trở nên phổ biến. Mô hình này được nhiều hộ dân trên địa bàn tỉnh áp dụng, giúp nâng cao năng suất nuôi, tăng sản lượng thu hoạch. Tuy nhiên, mặt trái của nó có ảnh hưởng lớn đến môi trường ao nuôi.
Do lượng thức ăn dư thừa, chất thải dạng phân, chất bài tiết tích tụ trong nước và nền đáy. Dưới tác động của vi sinh vật và các quá trình phân hủy tự nhiên, chất thải chuyển thành Amoni, Nitorat, Photphat… hay các chất khoáng đã kích thích sự phát triển của tảo. Vì vậy dẫn đến sự kiện nở hoa của tảo trong ao.
2. Quy chuẩn về nước thải nuôi trồng thuỷ sản (QCVN)
Công thức tính các thành phần trong nước thải
Giá trị tối đa cho phép những thông số ô nhiễm có trong thành phần nước thải nuôi trồng thủy sản khi xả ra nguồn tiếp nhận được tình theo công thức sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax: Giá trị tối đa cho phép những thông số ô nhiễm có trong thành phần nước thải khi xả ra nguồn tiếp nhận
- C: Giá trị chung của những thông số ô nhiễm quy định tại Bảng 1;
- Kq: Hệ số nguồn tiếp nhận nước thải được quy định tại Mục b – Ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; nó là dung tích của hồ, ao, đầm, phá; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;
- Kf: Hệ số lưu lượng nguồn thải nước theo hướng dẫn tại Bảng 4 – Ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở nuôi trồng thủy sản khi xả ra nguồn tiếp nhận
Lưu ý: Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf hay có thể nói, trong trường hợp này hệ số Kq = Kf = 1) đối với thông số pH và tổng coliform.
Nước thải nuôi trồng thủy sản khi xả ra hệ thống thoát nước khu đô thị, khu dân cư không có nhà máy xử lý tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C theo hướng dẫn tại cột B, Bảng 1.
Bảng thông số thành phần nước thải nuôi trồng thủy sản
Giá trị C cơ sở
Bảng 1: Giá trị C làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm
- Cột A Bảng 1.
- Cột B Bảng 1.
- Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải nuôi trồng thủy sản khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Mục đích sử dụng sẽ được xác định tại khu vực tiếp nhận nước thải.
Hệ số nguồn tiếp nhận nước thải Kq
Bảng 2: Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải
Q: được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu được gửi tới bởi đơn vị Khí tượng Thủy văn).
Bảng 3: Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải
V: được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu được gửi tới bởi đơn vị Khí tượng Thủy văn).
Những hệ số Kq khác
- Khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương thì vẫn có thể áp dụng hệ số Kq = 0,9; nguồn tiếp nhận là hồ, ao, đầm không có số liệu về dung tích thì vẫn có thể sử dụng hệ số Kq = 0,6 để tính toán giá trị tối đa cho phép của những chất ô nhiễm trong nuôi trồng thủy sản.
- Hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận là nước biển ven bờ dùng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh, bãi tắm, thể thao dưới nước, đầm, phá nước mặn và nước lợ ven biển được áp dụng với hệ số Kq = 1.
- Còn đối với vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh, bãi tắm, thể thao dưới nước sử dụng hệ số Kq = 1,3.
Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Bảng 4: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Lưu lượng nguồn thải F: được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong “Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt”.
- Khi lưu lượng nguồn thải F thay đổi, không còn phù hợp với giá trị hệ số Kf đang áp dụng, cơ sở nuôi trồng thủy sản phải báo cáo với đơn vị có thẩm quyền để điều chỉnh hệ số Kf.
3. Phương pháp xác định
- Phương pháp lấy mẫu và xác định giá trị các thông số đạt qcvn nước thải thủy sản được thực hiện theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Chấp nhận các phương pháp phân tích hướng dẫn trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải nuôi trồng thủy sản và quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn ở bảng trên.
Trên đây là những thông tin liên quan đến Quy chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản chi tiết nhất. Hy vọng với những thông tin và các quy trình triển khai, các bạn và quý khách đã hiểu được phần nào về ngành nuôi trồng thuỷ sản. Từ đó nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành dự án nuôi trồng của mình. Cảm ơn quý bạn đọc đã dành thời gian theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi.