Chi tiết về niên hạn thăng quân hàm quân đội cập nhật mới nhất

Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để cùng chúng tôi nghiên cứu chi tiết về niên hạn thăng quân hàm quân đội cập nhật mới nhất !.


Niên hạn thăng quân hàm quân đội

1. Quân hàm trong quân đội là gì?

Quân hàm quân đội nhân dân Việt Nam chính là hệ thống cấp bậc trong quân đội. Tại một số quốc gia trên thế giới thì hệ thống cấp bậc này được áp dụng cho ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân sự được hệ thống hóa theo mô hình quân sự. Thông thường, hệ thống các quân hàm được biểu thị bằng phù hiệu đặc biệt gắn liền với đồng phục. Nó cũng là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng ở trong quân đội nhân dân Việt Nam. 

Các quân hàm trong quân đội nhân dân Việt Nam xuất hiện và phát triển tương đối từ năm 1946, đến năm 1958 thì hệ thống quân hàm được hoàn chỉnh do có bổ sung thêm cấp hàm Thượng tướng. Căn cứ, vào giai đoạn 1982 – 1992 thì quân hàm Thượng tá bị bãi bỏ và người sĩ quan cấp Thượng tá được mặc nhiên nâng lên thành Đại tá nhưng đến năm 1992 thì quân hàm Thượng tá được khôi phục trở lại. Nhìn chung hệ thống Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay đang ngày càng được hoàn chỉnh và ổn định hơn.

2. Quy định về chế độ xét quân hàm trong quân đội ?

Mặc dù đã quá tuổi gọi nghĩa vụ quân sự nhưng bạn vẫn có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự tự nguyện. Theo đó, việc xét quân hàm trong quân đội được quy định trong Luật sĩ quan nhân dân Việt Nam. Căn cứ tại Điều 17 Luật sĩ quan nhân dân Việt Nam 1999 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan quân dân việt nam năm 2008) như sau:

” Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

  1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có ba điều kiện sau đây:
  2. a) Đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn;
  3. b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đang đảm nhiệm;
  4. c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
  5. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu uý lên Trung uý 2 năm;

Trung uý lên Thượng uý 3 năm;

Thượng uý lên Đại uý 3 năm;

Đại uý lên Thiếu tá 4 năm;

Thiếu tá lên Trung tá 4 năm;

Trung tá lên Thượng tá 4 năm;

Thượng tá lên Đại tá 4 năm;

Thăng quân hàm cấp Tướng không quy định thời hạn.

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

  1. Sĩ quan lập công đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.”

Bên cạnh đó, về đối tượng phong quân hàm tại ngũ được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan nhân dân việt nam năm 2008 như sau:

” Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

  1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu uý; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng.”

Về việc tăng quân hàm trước thời hạn được quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật này như sau:

” 6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

  1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
  2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.”

 

3. Thời gian lên hàm của quân đội

Theo Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi năm 2014, thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

– Thiếu uý lên Trung uý: 02 năm;

– Trung uý lên Thượng uý, Thượng uý lên Đại uý: 03 năm;

– Đại uý lên Thiếu tá, Thiếu tá lên Trung tá, Trung tá lên Thượng tá, Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;

– Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

– Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

– Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

– Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.

Lưu ý: Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Thăng quân hàm trước thời hạn

Theo Luật Sĩ quan quân đội nhân dân sửa đổi 2008, sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

– Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

– Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm

Ngoài các trường hợp được thăng quân hàm trước thời hạn, sĩ quan quân đội phải kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm trong 03 trường hợp sau:

– Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy định (Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư…)

– Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỹ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất 01 năm;

– Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về niên hạn thăng quân hàm quân đội. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com