Chính sách bảo vệ quyền con người ở Nhật Bản

Nhân quyền là quyền lợi cần thiết không thể xâm phạm, tuy nhiên trong hiện thực, có nhiều vi phạm nhân quyền khác nhau xảy ra hàng ngày. Trong trường hợp xảy ra sự vi phạm nhân quyền, người bị hại phải được cứu trợ. Câu châm ngôn pháp lý “ở đâu có quyền ở đó có cứu trợ” đã thể hiện rằng nếu quyền không đi kèm với sự bảo trợ khi bị vi phạm thì quyền đó cũng là vô nghĩa. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến chính sách bảo vệ quyền con người ở Nhật Bản. 

Quyền con người ở Nhật

1. Quyền con người là gì ? 

Quyền con người (Human rights, Droits de L’Homme) là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây là những quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối thiểu của con người mà bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.

Quyền con người không những được nhìn nhận trên quan điểm các quyền tự nhiên (natural rights) mà nó còn được nhìn nhận trên quan điểm các quyền pháp lý (legal right). Theo đó:

Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cả nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.

2. Đặc điểm của quyền con người. 

Quyền con người có một số đặc điểm sau:

  • Tính phổ quát, thể hiện ở chỗ quyền con người là quyền bẩm sinh, gắn với bản chất con người, là di sản chung của loài người. Quyền con người mang tính phổ quát vì con người ở đâu trên trái đất này cũng đều là thành viên của cộng đồng nhân loại;
  • Tính đặc thù, thể hiện ở việc quyền con người mang những đặc trưng, bản sắc riêng tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội, truyền thống văn hoá, lịch sử ở từng khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ. Sự thừa nhận tính đặc thù của quyền con người cho phép các quốc gia có quyền đưa ra những quy định pháp luật cụ thể, không trái với các chuẩn mực quốc tế ghi trong các điều ước quốc tế về nhân quyền, như quy định hạn chế đối với một số quyền dân sự, chính trị hoặc mức độ bảo đảm các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội;
  • Tính giai cấp, tuy không phải nằm trong nội dung các quyền mà được thể hiện trong việc thực thi quyền con người. Với tư cách là chế định pháp lý, quyền con người gắn liền với nhà nước và pháp luật – là những sự kiện mang tính giai cấp sâu sắc. Quyền con người có thể được phân loại dựa theo chủ thể quyền và nội dung quyền. Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ nữ, trẻ em) và quyền quốc gia (quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát triển). Quyền của nhóm là quyền cá nhân được quy định cho một nhóm xã hội dựa trên một số đặc điểm chung nào đó, ví dụ như dễ bị tổn thương hoặc bị thiệt thòi như phụ nữ, trẻ em, người tị nạn, người lao động nhập cư, người bị giam giữ theo thủ tục tố tụng hình sự… Quyền phát triển là quyền của các quốc gia, dân tộc, đồng thời cũng là quyển của cá nhân. Theo nội dung quyển gồm nhóm quyền dân sự, chính trị (quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lý nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo…) và nhóm quyền kinh tế, văn hoá, xã hội (quyền sở hữu, quyền công tác, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hoá…).

Quyền con người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế như Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội năm 1966.

3. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người.

Quyền con người có các đặc trưng cơ bản là tính phổ biến, tính không thể chuyển nhượng, tính không thể phân chia và tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:

+ Tính phổ biến của quyền con người (universal rights)

Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.

+ Tính không thể chuyển nhượng (inalienable rights)

Các quyền con người được quan niệm là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ người nào khác.

+ Tính không thể phân chia (indivisỉble rights)

Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.

+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent rights)

Các quyền con người dù là các quyền dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập là tiền đề để con người có thể có điều kiện thực hiện các quyền khác, không có quyền sống thì sẽ không có quyền nào cả. Quyền có việc làm cũng là tiền đề để thực hiện các quyền khác như quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền có điều kiện sống xứng đáng, quyền sở hữu tư nhân…

4. Chính sách bảo vệ quyền con người ở Nhật Bản. 

Bảo trợ nhân quyền bằng Tòa án

Khi bàn về Quyền con người, Ayn Rand định nghĩa rất xác đáng rằng “Quyền con người là điều kiện mà bản chất con người đòi hỏi để tồn tại một cách thích đáng”. Bảo vệ quyền con người là nhiệm vụ của bất cứ nhà nước pháp quyền và không chỉ dừng lại ở những tuyên bố chính trị, ghi nhận trong pháp luật mà còn có cơ chế bảo vệ cụ thể và mục đích cuối cùng là thực hiện việc bảo vệ quyền con người trong thực tiễn. Bảo vệ quyền con người có nhiều cơ chế khác nhau. Là đơn vị thực hiện quyền lực tư pháp trong nhà nước pháp quyền, Tòa án có vai trò cần thiết trong việc bảo vệ quyền con người.

Bảo vệ quyền con người bằng tòa án là việc tòa án trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của mình và các quy định của pháp luật, xử lý những hành vi xâm phạm đến quyền con người hoặc giải quyết các tranh chấp trong xã hội nhằm bảo vệ quyền con người. Quyền được bảo vệ quyền con người là một trong những quyền cơ bản của con người. Theo Điều 8 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) thì mọi người đều có quyền được bảo vệ bởi một phương thức khắc phục hữu hiệu (right to an effective remedy). Theo đó: “Mọi người đều có quyền được các toà án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay luật pháp quy định”. Vì vậy, việc bảo vệ quyền con người bằng hệ thống đơn vị tòa án quốc gia (hay đơn vị tài phán quốc gia) là nghĩa vụ của nhà nước và là quyền của người dân.

Bảo trợ nhân quyền thông qua con đường hành chính

Bổ sung cho khiếm khuyết của bảo trợ nhân quyền bằng tòa án, Nhật Bản có chế độ bảo trợ nhân quyền thông qua con đường hành chính. Trước chiến tranh thế giới thứ II, ở Nhật Bản không có đơn vị hành chính phụ trách bảo trợ nhân quyền nhưng sau chiến tranh, khi Bộ Tư pháp được thành lập, Cục Bảo vệ nhân quyền – một bộ phận chuyên phụ trách bảo trợ nhân quyền thuộc Bộ này cũng được lập ra. Mặt khác, để tiến hành công việc điều tra và cứu trợ các vụ việc vi phạm nhân quyền ở mọi địa phương, người ta đã bố trí các ủy viên bảo vệ nhân quyền ở khắp các thôn, làng, thành phố dưới cách thức tình nguyện công có sự ủy thác của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Hiện nay trên cả nước Nhật có khoảng 14 nghìn ủy viên bảo vệ nhân quyền hoạt động tình nguyện.

Vì vậy, ngoài cơ chế pháp lý, ở Nhật Bản đã hình thành một cơ chế bảo trợ nhân quyền bằng con đường hành chính trong Bộ Tư pháp, đó là Cục Bảo vệ nhân quyền với hạt nhân là các ủy viên bảo vệ nhân quyền.

Điều 14 của Hiến pháp Nhật Bản đảm bảo sự bình đẳng giữa hai giới. Tỷ lệ phụ nữ công tác toàn thời gian tăng trưởng đều đặn trong những năm 1980 và đầu những năm 1990. Việc thông qua Luật về cơ hội bình đẳng trong việc làm cho nam giới và phụ nữ năm 1985 là một số trợ giúp trong việc đảm bảo quyền của phụ nữ, mặc dù luật là “hướng dẫn” và không có hình phạt pháp lý nào đối với người sử dụng lao động kỳ thị.

Nhật Bản có tỷ lệ kết án trên 99%. Trong một số trường hợp, tòa án đã thừa nhận những lời thú tội đã bị ép buộc và thả những người bị cầm tù. Để chống lại điều này, một đạo luật đã được thông qua vào năm 2016 yêu cầu một số cuộc thẩm vấn phải được ghi hình. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cho những người bị buộc tội về các tội nghiêm trọng, chẳng hạn như giết người, đốt phá và bắt cóc, chỉ chiếm 3% các trường hợp. Ở các quốc gia theo thông luật thực hành xét xử bởi bồi thẩm đoàn, tỷ lệ kết án cao có thể cho thấy các bị cáo không nhận được một phiên tòa công bằng. Đôi khi các công tố viên Nhật Bản quyết định không truy tố trong trường hợp phạm tội nhẹ hoặc khi có khả năng vô tội cao. Một số nhà nghiên cứu Nhật Bản tin rằng đó là một trong những nguyên nhân của tỷ lệ kết án cao ở Nhật Bản. Tỷ lệ truy tố ở Nhật Bản là 33,4%. 64,3% không được xem xét.

Ở các quốc gia luật dân sự, nơi một thẩm phán quyết định phán quyết, điều này là phổ biến bởi vì cả bên bào chữa và công tố viên đều có thể dự đoán một cách đáng tin cậy kết quả của phiên tòa. Nhật Bản cũng thi hành án tử hình như một số tổ chức của Liên hợp quốc, một số tổ chức phi chính phủ nổi tiếng và Liên minh châu Âu.

Xã hội Nhật Bản, theo hệ tư tưởng Nho giáo, nói chung ngại trong việc tôn trọng quyền và phẩm giá của những người trẻ tuổi và những người mới tham gia. Điều này dẫn đến việc lạm dụng và bắt nạt xã hội của những người trẻ tuổi và trẻ em bởi những người lớn tuổi trong trường học, viện và tại nhà. Mặc dù phần lớn xã hội Nhật Bản tự hào về hệ thống truyền thống, có những nhóm thiểu số đáng kể những người không đồng ý với hệ thống này.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Chính sách bảo vệ quyền con người ở Nhật Bản”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com