Về bản chất chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá tương tự như sổ tiết kiệm, được ngân hàng phát hành để chứng nhận quyền sở hữu của khách hàng đối với một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng. Tuy nhiên chứng chỉ tiền gửi không được phát hành thường xuyên quanh năm mà chỉ được đưa ra thành từng đợt tùy thuộc mỗi ngân hàng. Chứng chỉ tiền gửi cũng chỉ có được phát hành với một số kỳ hạn và thường là kỳ hạn. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến chứng chỉ tiền gửi 24 tháng.
1. Chứng chỉ tiền gửi là gì ?
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tiễn, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.
Loại hình chứng chỉ này xuất hiện lần đầu tại Mỹ vào năm 1961 và được lưu hành rộng rãi hơn ở Anh. Khi đó, chứng chỉ tiền gửi được xem là một loại trái phiếu và người sở hữu có thể chuyển nhượng, tặng cho người khác.
2. Chứng chỉ tiền gửi 24 tháng là gì ?
Là một loại Giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành dành cho các Khách hàng tổ chức cư trú nhằm đa dạng kênh đầu tư và gia tăng hiệu quả tài chính cho Khách hàng.
Đặc tính của chứng chỉ tiền gửi 24 tháng cụ thể như sau:
Đồng tiền phát hành: VND
Hình thức phát hành: CCTG ghi danh
Kỳ hạn: 24 tháng
Mệnh giá: 100 triệu đồng, 200 triệu đồng, 500 triệu đồng, 1 tỷ đồng và 2 tỷ đồng
Lãi suất: Theo lãi suất của ngân hàng đã quy định
Phương thức trả lãi: định kỳ 12 tháng
Khách hàng thực hiện giao dịch tại các Điểm giao dịch theo hướng dẫn.
3. Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN như sau:
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo hướng dẫn khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo cách thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:
+ Tên tổ chức phát hành;
+ Tên gọi chứng chỉ tiền gửi;
+ Ký hiệu, số seri phát hành;
+ Chữ ký của người uỷ quyền hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;
+ Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
+ Lãi suất, phương thức trả lãi, thời gian trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;
+ Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân);
Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp không có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);
+ Đối với chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;
+ Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.
4. Các loại chứng chỉ tiền gửi.
Hiện nay, có 3 loại chứng chỉ tiền gửi chính, bao gồm:
- Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới cách thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có mang tên người sở hữu.
- Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Giấy tờ có giá phát hành dưới cách thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không mang tên người sở hữu. Khi đó, quyền sở hữu chứng chỉ sẽ thuộc về người nắm giữ.
- Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.
5. Mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động như hiện nay thì đa số sẽ lựa chọn các kỳ hạn ngắn để dễ dàng chuyển đổi phương thức đầu tư. Vì vậy có thể thấy mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn dài hạn. Lãi suất cao được các ngân hàng đưa ra nhằm mục đích kích cầu khuyến khích các nhà đầu tư chọn chứng chỉ tiền gửi thay vì sử dụng sổ tiết kiệm.
Thêm một lý do nữa chính là nhiều ngân hàng đang hướng đến mục tiêu tuân thủ Basel II. Theo đó, ngoài những rủi ro tín dụng thì các ngân hàng phải kiểm soát rủi ro ở cả thị trường và rủi ro hoạt động. Nếu chiếu theo khung chuẩn mới, chắc chắn hệ số CAR của các ngân hàng Việt Nam sẽ thấp hơn mức hiện tại khá nhiều. Vì vậy, việc tăng vốn là cách duy nhất để đạt được tỷ lệ an toàn và vốn theo chuẩn mới do chứng chỉ tiền gửi được tính vào vốn cấp II của ngân hàng, việc chứng chỉ ngân hàng có tính thanh khoản dài hạn sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn duy trì ổn định và lâu dài.
6. Ưu và nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi.
Ưu điểm
- Cả gốc và lãi đều được bảo đảm trong toàn bộ thời gian gửi tiền như một cách thức gửi tiết kiệm, rủi ro thấp.
- Chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn so với các tài khoản tiết kiệm thông thường có cùng kỳ hạn.
- Người mua có thể cầm cố, chuyển nhượng linh hoạt.
Nhược điểm
- Người mua bắt buộc không được thanh toán trước hạn.
- Tính thanh khoản không cao.
- Lãi suất thấp nếu đầu tư dài hạn.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Chứng chỉ tiền gửi 24 tháng là gì ?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.