Chương VIII Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về Khen thưởng và kỷ luật

Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị và có vai trò nòng cốt lãnh đạo các tầng lớp nhân dân. Ngày nay, việc củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống chính trị là yếu tố mang tính chất quyết định đối với thắng lợi của công cuộc đổi mới và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chính bởi vì vậy việc ban hành Điều lệ Đảng có những ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển cả Đảng và luôn được Đảng ta quan tâm. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thêm về Chương VIII Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về Khen thưởng và kỷ luật.

Chương VIII Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về Khen thưởng và kỷ luật

1. Khái quát chung về Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam

Điều lệ Đảng là gì?

Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam là một trong số những văn kiện cần thiết nhất của Đảng cộng sản Việt Nam.

Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam xác định rõ mục đích, tôn chỉ của Đảng, đưa ra quy định cụ thể về nhiệm vụ của Đảng viên, nguyên tắc tổ chức và cơ cấu của các tổ chức của Đảng, các đơn vị lãnh đạo của Đảng ở cấp trung ương, địa phương, tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức Đảng trong quân đội, công an…

Điều lệ đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam là bản Điều lệ vắn tắt được thông qua tại Đại hội thành lập Đảng năm 1930. Điều lệ đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam ban đầu chỉ gói gọn trong 9 điều cụ thể.

Tính đến nay thì Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam đã được sửa đổi tổng cộng 12 lần. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam do Đại hội Đảng toàn quốc thông qua và ban hành trong các giai đoạn cụ thể nên nhằm mục đích để Điều lệ Đảng luôn phù hợp với bối cảnh mới thì khi tổ chức Đại hội Đảng các tổ soạn thảo thường đề xuất ý kiến để Đại hội thảo luận sửa đổi, bổ sung một số vấn đề trong điều lệ.

Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam thường được bổ sung, sửa đổi qua các kì Đại hội của Đảng cho phù hợp với mỗi giại đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Bản Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam hiện hành bao gồm 12 chương và có tổng cộng 48 điều.

Vì vậy, ta nhận thấy, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản pháp lý cơ bản có ý nghĩa và vai trò vô cùng cần thiết của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam qua từng thời kỳ, giai đoạn; đưa ra các quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của tổ chức đảng các cấp.

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam có trách nhiệm thông qua và ban hành. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng nhằm các mục đích sau đây:

– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành động trong toàn Đảng Cộng sản Việt Nam;

– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau đây:

– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam là một văn bản pháp lý của Ðảng đảm bảo được thi hành thống nhất nghiêm minh (Quy định hướng dẫn thi hành Điều lệ)

– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Ðảng và có nội dung thể hiện trong Hiến Pháp năm 2013 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam tương đối ổn định, có tính kế thừa và phát triển từ Điều lệ đầu tiên được ra đời ngày 03-02-1930 đến Điều lệ hiện hành.

– Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam hiện hành được thông qua ngày 19 – 01 – 2011 tại Ðại hội Ðại biểu toàn quốc lần thứ XI.

2. Nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam

Nội dung phần mở đầu của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam:

– Khái quát về lịch sử dân tộc: Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.

–  Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng Cộng sản Việt Nam cũng là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; là một đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.

– Mục đích chính của Đảng Cộng sản Việt Nam là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn giai cấp bóc lột người, thực hiện thành công Chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là Chủ nghĩa cộng sản.

– Nền tảng tư tưởng cho các hành động của Đảng là Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hộ Chí Minh.

– Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

– Vai trò của Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng có vai trò cầm quyền trong hệ thống chính trị và trong mối quan hệ mật thiết với nhân dân các tầng lớp xã hội.

– Đảng Cộng sản Việt Nam kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân từ đó đã góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân trên toàn thế giới.

– Cần luôn chú ý xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng Đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng.

Các chương của Điều lệ Đảng:

Bao gồm 12 chương, 48 điều

– Chương I: Đảng viên (từ điều 1 đến điều 8).

– Chương II: Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (từ điều 9 đến điều 14).

– Chương III: Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương (từ điều 15 đến điều 17).

– Chương IV: Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp địa phương (từ điều 18 đến điều 20).

– Chương V: Tổ chức cơ sở đảng (từ điều 21 đến điều 24).

–  Chương VI: Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam (từ điều 25 đến điều 29).

– Chương VII: Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp (từ điều 30 đến điều 33).

– Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật (từ điều 34 đến điều 40).

– Chương IX: Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị – xã hội (từ điều 41 đến điều 43).

– Chương X: Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (từ điều 44 đến điều 45).

– Chương XI: Tài chính của Đảng (Điều 46)

– Chương XII: Chấp Hành Điều lệ Đảng (từ điều 47 đến điều 48).

Một số nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam: Bản chất giai cấp công nhân của Đảng; Nhiệm vụ và quyền của Đảng viên; Thủ tục kết nạp Đảng viên; Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; Cơ quan lãnh đạo của Đảng và Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Nội dung Chương VIII Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về Khen thưởng và kỷ luật

Chương VIII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 34:

Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.

Điều 35:

1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.

2. Hình thức kỷ luật:

– Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán;

– Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;

– Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.

Điều 36:

Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:

1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ.

Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.

Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.

2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp.

Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và cấp trên.

3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên, kể cả uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, uỷ viên Ban Bí thư, uỷ viên Bộ Chính trị.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, nhưng không phải là uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.

4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các cách thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.

5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ cách thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.

6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.

Điều 37:

Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:

1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.

2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp: có hành động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.

Điều 38:

1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định các cách thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.

3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.

Điều 39:

1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận cách thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.

2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận cách thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.

3. Trước khi quyết định kỷ luật, uỷ quyền tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc uỷ quyền tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.

4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều đơn vị lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các đơn vị lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.

5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.

6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.

7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.

Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.

8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.

9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.

Điều 40:

1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.

2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.

3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.

4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Chương VIII Điều lệ Đảng mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com