Chuyển nhượng được hiểu là việc chuyển giao, nhượng lại quyền sở hữu, quyền sử dụng và những nghĩa vụ liên quan đến tài sản, giao dịch,… từ một cá nhân/ tổ chức này sang một cá nhân/ tổ chức khác. Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ là gì? Những vấn đề cần lưu ý về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn pháp luật là những vấn đề nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày mà LVN Group chia sẻ dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ là gì
1. Căn cứ, điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
Đối với từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định rất cụ thể các điều kiện về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Đối với quyền chuyên gia, quyền liên quan: Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân trừ quyền công bố tác phẩm theo khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009, 2019 (sau đây viết tắt là Luật SHTT); trường hợp tác phẩm có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
- Đối với quyền sở hữu công nghiệp: Việc chuyển nhượng phải được thực hiện dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản theo khoản 2 Điều 138 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019).
- Đối với quyền sử dụng giống cây trồng: Việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo hướng dẫn tại Điều 194 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu và việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được thực hiện dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản.
2. Quy định của pháp luật về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan
Khoản 1 Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT) 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) quy định chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền chuyên gia, quyền liên quan cho phép người khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền thuộc quyền sử dụng đối với quyền chuyên gia, quyền liên quan của mình như quyền công bố tác phẩm, quyền tài sản,…
Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 LSHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
3. Đối tượng của hợp đồng
Các đối tượng sở hữu trí tuệ ở Việt Nam (trừ chỉ dẫn địa lý) có thể được chuyển giao hoặc chuyển nhượng. Tuy nhiên, điều kiện bắt buộc là các đối tượng này phải được đăng ký tại Việt Nam, tức là đối tượng này đã được cấp bằng sáng chế hoặc giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ. Các đối tượng sở hữu trí tuệ chưa đăng ký tại Việt Nam sẽ không được phép chuyển giao.
Người chuyển nhượng phải đảm bảo rằng họ là chủ sở hữu của đối tượng được chuyển nhượng và đang không có tranh chấp với bên thứ ba. Nếu tranh chấp phát sinh từ việc chuyển nhượng đối tượng sở hữu trí tuệ thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm giải quyết.
4. Giá, phương thức thanh toán
Cần ghi rõ tổng giá trị của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ do hai bên thỏa thuận. Lưu ý đồng tiền thanh toán là Việt Nam đồng, trừ một số trường hợp được Nhà nước cho phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo hướng dẫn của Thông tư 32/2013/TT-NHNN.
Về phương thức thanh toán, các bên cần thống nhất với nhau về các thông tin cần thiết về thanh toán cũng như tiến độ thanh toán của bên có nghĩa vụ. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như LC, Clean collection, D/A, D/P, T/T, M/T, CAD, Tiền mặt, cheque… Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu và nhược điểm khác nhau, vì thế, các bên cần có sự thống nhất về phương thức thanh toán.
5. Thời hạn hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
Thời hạn chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ do hai bên thoả thuận phù hợp với thời hạn mà đối tượng chuyển giao được bảo hộ (nếu có).
6. Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
Tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên, bên chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển nhượng sẽ nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo Điều 149, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) bao gồm:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định.
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng.
- Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung.
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
- Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua uỷ quyền.
Người nộp Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ phải nộp các khoản phí, lệ phí liên quan.
Bài viết trên là những thông tin chi tiết và cụ thể cho câu hỏi chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ là gì. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần trả lời xoay quanh các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về những vấn đề này. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.