Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng hay không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng hay không?

Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng hay không?

Xây dựng là một trong những ngành nghề có vai trò rất cần thiết đối với đời sống con người và sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, để quản lý được hoạt động xây dựng cũng như các vấn đề phát sinh liên quan pháp luật nước ta đã quy định về các loại chứng chỉ năng lực khi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng được không?

Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng được không?

1. Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tiễn là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây Dựng, Sở Xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

Chứng chỉ có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu. Chứng chỉ được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu

  • Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ
  • Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

Bộ Xây dựng là đơn vị cấp phát, quản lý và thu hồi chứng chỉ xây dựng.

2. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:

– Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo hướng dẫn tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

(1) Khảo sát xây dựng;

(2) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

(3) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

(4) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

(5) Thi công xây dựng công trình;

(6) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

(7) Kiểm định xây dựng;

(8) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

– Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực (1), (2), (3), (4), (5), (6) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP

3. Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng được không?

Bắc buộc có chứng chỉ năng lực xây dựng

Chứng chỉ năng lực trong xây dựng được quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định những hoạt động phải có chứng chỉ này. Căn cứ ở khoản 1 Điều 83 của nghị định:

Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo hướng dẫn tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Vì vậy các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng trên đều phải có chứng chỉ năng lực xây dựng; thì mới có đủ điều kiện hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước. Hoạt động xây dựng sẽ được quy định theo nội dung có ghi trên chứng chỉ năng lực xây dựng.

Trường hợp không cần chứng chỉ năng lực xây dựng

Cũng trong điều luật trên, quy định một số hoạt động, lĩnh vực không bắt buộc phải có như:

  • Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực; một dự án
  • Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
  • Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình
  • Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình
  • Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này
  • Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép xây dựng

4. Hiệu lực của Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ.

Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

(Khoản 5 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Công ty xây dựng có cần chứng chỉ năng lực xây dựng được không? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com