Đấu thầu cạnh tranh là gì? Thực trạng hiện nay - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đấu thầu cạnh tranh là gì? Thực trạng hiện nay

Đấu thầu cạnh tranh là gì? Thực trạng hiện nay

Đấu thầu là cách thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của bên mời thầu. Vì vậy, hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế quốc dân nói chung. Trong nội dung trình bày này Luật LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn về nội dung Đấu thầu cạnh tranh là gì? Thực trạng hiện nay hãy cân nhắc !.
Đấu thầu cạnh tranh là gì? Thực trạng hiện nay

1. Đấu thầu cạnh tranh là gì?

– Đấu thầu luôn gắn liền với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi các chủ thể có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn được người gửi tới hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
– Đấu thầu là một quá trình đa chủ thể: Trong quá trình đấu thầu luôn có hai bên là bên mời thầu và bên dự thầu. Bên mời thầu là bên (có thể là thương nhân, có thể không) có nhu cầu mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ còn bên dự thầu là các thương nhân có năng lực gửi tới hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Về nguyên tắc số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu luôn phải nhiều hơn một. Theo nguyên tắc này thì chỉ định thầu là một trường hợp ngoại lệ của đấu thầu. Trong quan hệ đấu thầu chủ thể thứ ba thường xuất hiện là các nhà tư vấn – họ hiện diện như một nhân tố đảm bảo cho quá trình đấu thầu được thực hiện nghiêm túc.
Đấu thầu là quá trình cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch. Khi tham gia vào hoạt động đấu thầu, bên mời thầu đưa ra trước các yêu cầu của mình để các bên dự thầu căn cứ vào đó để đưa ra mức giá gửi tới hàng hóa, dịch vụ. Vì thế, đấu thầu là sự cạnh tranh giữa các bên dự thầu. Và sự cạnh tranh giữa các bên dự thầu phải tuân theo những nguyên tắc, những yêu cầu nhất định, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu: có nhiều bên tham gia dự thầu; các nhà dự thầu phải độc lập với nhau và độc lập với bên mời thầu; đồng thời các bên dự thầu phải được hưởng các điều kiện và cơ hội ngang nhau trong quá trình đấu thầu, không được tạo ra bất kì sự phân biệt đối xử nào, không tồn tại bất cứ thỏa thuận nào giữa các bên dự thầu dẫn tới việc làm sai lệch kết quả đấu thầu. Chính tất cả những điều trên đã tạo ra sự minh bạch trong cả quá trình đấu thầu – nếu thiếu các điều kiện trên sẽ làm vô hiệu hóa cơ chế cạnh tranh.
– Khi cơ chế cạnh tranh trong cuộc đấu thầu bị vô hiệu hoặc không được vận hành đúng đắn thì mục đích ban đầu của bên mời thầu không đạt được, cuộc đấu thầu trở nên vô nghĩa thậm chí còn để lại nhiều hệ lụy với nền kinh tế – xã hội; đặc biệt là khi nguồn vốn sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ là vốn Nhà nước, vốn ODA… .
Trước khi đi đến giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng các nhà thầu phải trải qua giai đoạn xem xét về khả năng, kinh nghiệm, tài chính, kỹ thuật có thể đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu, có khả năng thực hiện dự án được không. Để chứng minh khả năng của mình các nhà thầu có nhu cầu thực hiện dự án phải trải qua giai đoạn đấu thầu. Thông qua cạnh tranh bình đẳng, công khai và minh bạch trong đấu thầu bên mời thầu sẽ hiểu rõ hơn năng lực của từng nhà thầu và tuyển chọn được đối tác thích hợp để hợp tác.

– Cạnh tranh tồn tại trong tất cả các lĩnh vực của đời sống- xã hội. Đối với nền kinh tế thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tiễn, các chủ thể kinh doanh mong muốn nâng cao năng lực, vị thế của mình, thu hút được nhiều khách hàng và nhằm thu được nhiều lợi nhuận.

2. Thực trạng đấu thầu cạnh tranh hiện nay

Hiện nay không có một quy định chung thống nhất về khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong pháp luật của các quốc gia. Tuy nhiên, theo chuyên gia nghiên cứu thì hiện nay có hai xu hướng cơ bản trong pháp luật của các nước và các tổ chức quốc tế khi mô tả về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
– Pháp luật không đưa ra khái niệm về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mà quy định khái quát các dấu hiệu cấu thành của hành vi đồng thời có những quy định cụ thể liệt kê các hành vi. Luật mẫu về cạnh tranh của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hợp Quốc quy định: “Nghiêm cấm các thỏa thuận sau đây bất kể bằng miệng hay bằng văn bản, chính thức được không chính thức giữa các công ty đang hoặc sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh với nhau”
– Luật cạnh tranh Việt Nam có quy định khác với pháp luật cạnh tranh của nhiều quốc gia khi lựa chọn phương pháp liệt kê có giới hạn các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mà không có quy định giải thích thế nào là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cũng như dấu hiệu nhận diện của hành vi. Theo Điều 8 Luật cạnh tranh Việt Nam, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ giới hạn trong 8 loại sau:
– Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
– Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn gửi tới hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
– Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ;
– Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
– Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
– Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh;
– Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
– Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc gửi tới hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Vì vậy, từ nội dung của những quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của Việt Nam cũng như sau khi nghiên cứu về các khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở trên thế giới chúng ta có thể hiểu: đấu thầu cạnh tranh là sự thống nhất ý chí của từ 2 chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kì cách thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường
– Bản chất của cạnh tranh dưới góc độ kinh tế chính là cuộc chạy đua của các chủ thể kinh doanh trên thương trường để giành giật nhau các cơ hội, điều kiện, khả năng, khách hàng…qua đó tạo lợi thế hơn so với các đối thủ khác. Sau những cuộc chạy đua cạnh tranh gay gắt trên thương trường tất yếu dẫn đến sự phân hóa giữa các chủ thể kinh doanh, sẽ có những nhóm đối tượng tụt lại phía sau do năng lực cạnh tranh yếu kém. Vì vậy, trong nền kinh tế Việt Nam đã xuất hiện những điều kiện thuận lợi cho đấu thầu cạnh tranh ra đời.
Thứ nhất, đấu thầu cạnh tranh diễn ra giữa các chủ thể là các doanh nghiệp hoạt động độc lập.
Tính độc lập ở đây được hiểu là các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc nhau về tài chính. Những hành động thống nhất của tổng công ty, của một tập đoàn kinh tế hoặc của các công ty mẹ – con, không được pháp luật cạnh tranh các nước cũng như Luật cạnh tranh Việt Nam coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bởi thực chất nó chỉ là hành động của một chủ thể thống nhất.
Trên đây là các thông tin về Đấu thầu cạnh tranh là gì? Thực trạng hiện nay Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com