Vào ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sau đó sửa đổi, bổ sung vào năm 2009 và năm 2019 quy định về quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 đã quy định về Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp. Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu nội dung Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ thông qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019)
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 quy định về quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Toàn văn nội dung Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019)
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019): Luật SHTT 2005 sđ^J bs 2009^J 2019
3. Nội dung Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019
“Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 124 và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo hướng dẫn tại Chương X của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền sau đây:
a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này”.
Trên đây là toàn bộ nội dung về Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ do Luật LVN Group gửi tới. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.