Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền xét xử của Tòa án trong tố tụng dân sự

Các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án được quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự còn có: Tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng;  Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của Luật tài nguyên nước; Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự…….. Sau đây là nội dung chi tiết về Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền xét xử của Tòa án trong tố tụng dân sự

1. Tranh chấp dân sự là gì?

Theo từ điển Tiếng Việt, tranh chấp là việc giành nhau một cách giằng co không rõ thuộc về bên nào. Tranh chấp cũng có nghĩa là đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn dề quyền lợi giữa hai bên.

Những tranh chấp dân sự sẽ trở thành vụ án dân sự, nếu có yêu cầu giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng. Nhưng không phải tất cả các vụ án dân sự đều là các tranh chấp dân sự. Có những vụ án dân sự là tranh chấp về kinh doanh, thương mại, tranh chấp về lao động. Các tranh chấp dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự được sử dụng theo nghĩa hẹp nhất của từ này, tức là chỉ bao gồm những tranh chấp, mẫu thuẫn về quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ do pháp luật dân sự điều chỉnh. Đây là các tranh chấp được quy định tại Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì vậy, tranh chấp về dân sự (hiểu theo nghĩa hẹp) là những bất đồng, xung đột lợi ích pháp lý giữa ít nhất hai bên trong lĩnh vực dân sự.

Tranh chấp dân sự được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột xảy ra giữa các chủ thể trong các quan hệ về nhân thân hoặc tài sản được pháp luật dân sự quy định. Các loại tranh chấp dân sự thường gặp là tranh chấp quyền sở hữu tài sản thừa kế, tài sản ly hôn, tranh chấp về đất đai, tranh chấp dân sự liên quan đến hợp đồng, cơ chế quy định trong hợp đồng mua bán, vay tài sản, đầu tư, chuyển giao công nghệ, vận chuyển, bảo hiểm, dịch vụ, các tranh chấp lao động…

2. Nội dung Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường tổn hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo hướng dẫn của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường tổn hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo hướng dẫn của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo hướng dẫn của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Quy định mới những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

Bộ luật TTDS năm 2015 đã tiếp thu, kế thừa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 bổ sung quy định những tranh chấp và yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án tạo hành lang pháp lý theo hướng mở rộng phạm vi các tranh chấp, yêu cầu dân sự phát sinh trong quá trình tổ chức THADS thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, từ đó đơn vị THADS có thể yêu cầu hoặc hướng dẫn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong giai đoạn thi hành án quyền khởi kiện, yêu cầu Toà án giải quyết, phục vụ cho công tác THADS, cụ thể:

– Khoản 12, 13 Điều 26 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định về Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật về THADS.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật về THADS.”

Tranh chấp liên quan đến tài sản cưỡng chế trên thực tiễn thường phát sinh dưới các dạng sau: Tranh chấp với bên thứ ba về quyền sử hữu tài sản hoặc tài sản cưỡng chế bị đưa vào tham gia các giao dịch dân sự với bên thứ ba (như bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố, tặng cho …) nhằm mục đích tẩu tán, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của bên phải thi hành án. Quy định này hoàn toàn phù hợp và hỗ trợ cho Điều 75 Luật THADS về Giải quyết tranh chấp, yêu cầu huỷ giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật THADS, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản quy định tài sản bán đấu giá thành sẽ được nhà nước đảm bảo giao cho người trúng đấu giá; kể cả trong trường hợp sau đó bản án, quyết định của Toà án bị tuyên huỷ, sửa đổi (theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế để giao tài sản cho người trúng bán đấu giá, trừ trường hợp thủ tục bán đấu giá vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật về bán đấu giá.

Tranh chấp về phí tổn trong bán đấu giá thuộc phạm vi giải quyết vụ án dân sự của Toà án hoàn toàn phù hợp và hỗ trợ cho Khoản 5 Điều 101 Luật THADS quy định về Bán tài sản kê biên.

– Khoản 9 Điều 27 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định về Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo hướng dẫn của Luật THADS.”

Quy định này thường được áp dụng trong trường hợp đơn vị THADS xử lý tài sản mà người phải thi hành án có quyền sở hữu chung với người khác như tài sản chung vợ chồng, vốn góp tại doanh nghiệp … Quy định này hoàn toàn phù hợp và hỗ trợ cho Khoản 1 Điều 74 Luật THADS về Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com