Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 là Luật sở hữu trí tuệ mới nhất. Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã trải qua 02 lần sửa đổi bổ sung vào năm 2009 và năm 2019. Bài viết dưới đây mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung về Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ.
1. Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Tại khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về khái niệm sở hữu trí tuệ như sau:
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, ba gồm quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.
Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, trên thực tiễn, quyền sở hữu trí tuệ có thể bị giới hạn.
Có thể thấy việc các tổ chức hay cá nhân khi bỏ công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm này khi được đăng ký thì sẽ được pháp luật bảo hộ trên các phương diện như quyền sở hữu trí tuệ của chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng.
2. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Theo quy định của pháp luật và dựa trên thực tiễn, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ luôn được Nhà nước ta quan tâm. Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền sử dụng các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng thuộc sở hữu của mình. Hay, hiểu một cách đơn giản thì bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra trên thực tiễn và là việc xử lý khi có hành vi xâm phạm.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: các tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo hướng dẫn của Luật sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:
– Thứ nhất: Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
– Thứ hai: Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Cần lưu ý rằng việc đưa ra yêu này phải được thực hiện tuân theo các quy định về: Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; Các tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền; Chứng cứ chứng minh xâm phạm; Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm và phải nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm.
– Thứ ba: Thực hiện việc khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
3. Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ
Điều 32. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích gửi tới thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định trong các trường hợp kể trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia , người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:
Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ cách thức nào;
Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
Trên đây là nội dung Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.