Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 là Luật sở hữu trí tuệ mới nhất. Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã trải qua 02 lần sửa đổi bổ sung vào năm 2009 và năm 2019. Bài viết dưới đây mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung về Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ

1. Quyền chuyên gia là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền chuyên gia là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, đối tượng quyền chuyên gia bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền chuyên gia bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))

Quyền chuyên gia đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

* Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ cách thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia.

* Quyền tài sản

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

(Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))

2. Chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan

Quy định tại Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (SHTT), chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền sau đây cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Các quyền tài sản theo hướng dẫn như: làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn tác phẩm trước công chúng, sao chép tác phẩm,…;
  • Quyền tài sản của người biểu diễn (Điều 29 Luật này);
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30);
  • Quyền của tổ chức phát sóng.

Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân theo hướng dẫn, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân.

Trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan phải được lập thành văn bản và có những nội dung chủ yếu theo hướng dẫn tại Điều 46 Luật SHTT:

  • Tên và địa chỉ trọn vẹn của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  • Căn cứ chuyển nhượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.

– Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan

Chuẩn bị các hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan:

  • Tờ khai đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan;
  • 02 bản sao tác phẩm/bản định hình;
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan;
  • Giấy ủy quyền (nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền);
  • Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (nếu quyền chuyên gia, quyền liên quan thuộc sở hữu chung).

– Nộp hồ sơ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền chuyên gia). Trong thời hạn mười hai ngày công tác, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền chuyên gia, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

3. Chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan

Chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan là là việc chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền theo hướng dẫn như:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Các quyền tài sản theo hướng dẫn như: làm tác phẩm phái sinh, biểu diễn tác phẩm trước công chúng, sao chép tác phẩm,…;
  • Quyền tài sản của người biểu diễn (Điều 29 Luật này);
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30);
  • Quyền của tổ chức phát sóng.

Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân theo hướng dẫn pháp luật.

Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 48 Luật SHTT 2005 quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan như sau:

  • Tên và địa chỉ trọn vẹn của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
  • Căn cứ chuyển quyền;
  • Phạm vi chuyển giao quyền;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền chuyên gia, quyền liên quan được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.

Trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn như đối với trường hợp chuyển nhượng quyền chuyên gia, quyền liên quan.

Trên đây là nội dung Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com