Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 là Luật sở hữu trí tuệ mới nhất. Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã trải qua 02 lần sửa đổi bổ sung vào năm 2009 và năm 2019. Bài viết dưới đây mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung về Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ.

Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ

1. Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ

Điều 49. Đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan

1. Đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan là việc chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về chuyên gia, tác phẩm, chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền chuyên gia, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền chuyên gia, quyền liên quan theo hướng dẫn của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền chuyên gia, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền chuyên gia, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

2. Hình thức nộp hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia

Hình thức nộp hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan quy định như sau:

Tác giả, chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan theo 02 cách thức cho đơn vị quản lý nhà nước về quyền chuyên gia, quyền liên quan:

– Trực tiếp;

– Qua dịch vụ bưu chính;

– Qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.

(So với hiện hành, bổ sung cách thức nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính)

(Khoản 1 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023)

3. Hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan

Hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan như sau:

– Tờ khai đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan theo mẫu quy định.

+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có trọn vẹn thông tin về người nộp hồ sơ, chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia hoặc chủ sở hữu quyền liên quan;

+ Thời gian hoàn thành; (Điểm mới)

+ Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng;

+ Tên chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh;

+ Thời gian, địa điểm, cách thức công bố;

+ Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai.

(So với hiện hành, thêm thông tin về cấp lại, cấp đổi)

+ Tờ khai do chính chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. (Điểm mới)

– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền chuyên gia hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

– Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;

– Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;

– Văn bản đồng ý của các đồng chuyên gia, nếu tác phẩm có đồng chuyên gia;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền chuyên gia, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Về ngôn ngữ trong hồ sơ đăng ký: Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.

4. Thủ tục đăng ký quyền chuyên gia, đăng ký quyền liên quan

Thủ tục đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan được quy định như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Tác giả, chủ sở hữu quyền chuyên gia, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền chuyên gia hoặc Văn phòng uỷ quyền của Cục Bản quyền chuyên gia tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền chuyên gia, quyền liên quan theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền chuyên gia, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền chuyên gia, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền chuyên gia hoặc Văn phòng uỷ quyền của Cục Bản quyền chuyên gia tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).

(Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)

Bước 2: Trả kết quả

Trong thời hạn mười lăm ngày công tác, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý nhà nước về quyền chuyên gia, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền chuyên gia, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền chuyên gia, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì đơn vị quản lý nhà nước về quyền chuyên gia, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

(Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023)

Trên đây là nội dung Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com