Điều 53 Luật thanh tra 2010 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

Trong hoạt động quản lý nhà nước thì thanh tra là hoạt động không thể thiếu, thanh tra là giai đoạn cuối của quá trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá sự hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ giới thiệu đến bạn đọc nội dung Điều 53 Luật thanh tra 2010 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

Điều 53 Luật thanh tra 2010 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Thế nào là thanh tra chuyên ngành?

Theo cách hiểu thông thường, Thanh tra chuyên ngành được hiểu sơ khai nhất là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.

Hoạt động thanh tra chuyên ngành  được quy định tại Khoản 3 Luật Thanh tra 2010:  là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”

Ví dụ: Thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội như:  Trong sau tháng đầu năm 2020, ngành Bảo hiểm xã hội đã thực hiện tốt chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế. Qua quá trình thanh tra chuyên ngành đó, đã chấn chỉnh những tồn tại, vi phạm và đề ra những biện pháp để các đơn vị kịp thời khắc phục, sửa chữa.

2. Nội dung Điều 53 Luật thanh tra 2010 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

Điều 53 Luật thanh tra 2010 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có nội dung như sau:

Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 55 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và gửi tới thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;

e) Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra gửi tới thông tin, tài liệu đó;

g) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân;

k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với đơn vị thanh tra nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;

m) Xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

3. Thẩm quyền ra quyết định của thanh tra chuyên ngành

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành là Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở cũng có thể ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch thuộc Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất thuộc thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.

Ví dụ: Ngày 03/01/2020, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định số 34/QĐ-BHXH về kế hoạch thanh tra chuyên ngành, thanh tra liên ngành và kiểm tra năm 2020. Theo đó, năm 2020, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì và phối hợp thực hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành và thanh tra chuyên ngành tại các tỉnh, thành phố; giao cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh tra liên ngành, thanh tra chuyên ngành tại các đơn vị.

Trên đây là nội dung trình bày Điều 53 Luật thanh tra 2010 quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com