Điều 57 Luật thanh tra 2010 quy định về Quyền của đối tượng thanh tra - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 57 Luật thanh tra 2010 quy định về Quyền của đối tượng thanh tra

Điều 57 Luật thanh tra 2010 quy định về Quyền của đối tượng thanh tra

Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra được quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Thanh tra năm 2010. Vậy quy định tại Điều 57 thì quyền của đối tượng thanh tra là gì? Cùng luật LVN Group cân nhắc nội dung trình bày bên dưới ngay nào.
Điều 57 Luật thanh tra 2010 quy định về Quyền của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra là gì?

“Đối tượng thanh tra” được hiểu là chủ thể có quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định mà hoạt động thanh tra tác động đến nhằm xem xét, đánh giá, kết luận việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc một công việc cụ thể có liên quan trực tiếp tới nội dung thanh tra. Việc xác định thống nhất, trọn vẹn và có cách tiếp cận rõ ràng về đối tượng thanh tra có vai trò, ý nghĩa rất cần thiết trong hoạt động thanh tra.

2. Quyền của đối tượng thanh tra trong hoạt động thanh tra thế nào?

Tại Điều 57 Luật thanh tra 2010 quy định về quyền của đối tượng thanh tra như sau:
  1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:

a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại;
c) Yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật về tố cáo.

– Đối tượng thanh tra có quyền giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra; Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; Yêu cầu bồi thường thiệt.
– Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật về tố cáo.

3. Quy định về hoạt động thanh tra

Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
– Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.
– Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.
– Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
– Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.
Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có:
– Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
– Kết luận thanh tra;
– Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
– Tài liệu khác có liên quan.
Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra gồm có:
– Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;
– Biên bản thanh tra (nếu có);
– Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử lý;
– Tài liệu khác có liên quan.
– Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
– Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
+ Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và gửi tới thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
+ Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
+ Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
+ Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra gửi tới thông tin, tài liệu đó;
+ Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
+ Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân;
+ Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với đơn vị thanh tra nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
Theo đó, khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định nêu trên thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó. Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Điều 57 Luật thanh tra 2010 quy định về Quyền của đối tượng thanh tra  Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com