Điều 68 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 68 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

Điều 68 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

Nghị định 159/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành trong đó quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Theo đó, tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 68 Luật thanh tra. Cùng Luật LVN Group cân nhắc nội dung trình bày này !.
quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

1. Khái niệm Thanh tra nhân dân

Thanh tra nhân dân: là cách thức giám sát của Nhân dân thông qua Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước.

2. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

Ban TTND xã, phường, thị trấn là tổ chức tự quản của Nhân dân do Hội nghị nhân dân (hoặc Hội nghị uỷ quyền nhân dân tại thôn, tổ dân phố) trực tiếp bầu ra từ địa bàn khu dân cư để giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với mọi tổ chức, cá nhân tại địa phương do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.

3. Nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn

Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của hai loại hình Ban thanh tra nhân dân (ở xã, phường, thị trấn và ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước) như sau:
Ở xã, phường, thị trấn, Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ:
  1. Giám sát đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 159/2016/NĐ-CP. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
  2. Xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
  3. Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; gửi tới thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
  4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
Ở xã, phường, thị trấn, Ban thanh tra nhân dân có quyền hạn sau:
  1. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị tổ chức, đơn vị;
  2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các cách thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
  3. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.

4. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân

Căn cứ theo Điều 68 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Ban TTND ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân(1) hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân(2) ở thôn, tổ dân phố bầu. Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban TTND. Thành viên Ban TTND không phải là người đương nhiệm trong UBND cấp xã. Nhiệm kỳ của Ban TTND ở xã, phường, thị trấn là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Tổ chức của Ban TTND gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của Ban TTND. Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của pháp luật. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

5. Trình tự bầu và công nhận thành viên Ban TTND

Bước 1: Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã quyết định danh sách thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu thành viên Ban TTND; phân bổ số lượng thành viên Ban TTND được bầu và hướng dẫn Trưởng Ban công tác Mặt trận phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, tổ dân phố để bầu thành viên Ban TTND.
Bước 2: Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức Hội nghị dự kiến người ứng cử thành viên Ban TTND.
Trước khi tổ chức Hội nghị, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo cấp ủy cùng cấp về dự kiến người ứng cử thành viên Ban TTND và kế hoạch tổ chức bầu thành viên Ban TTND.
– Thành phần Hội nghị: Trưởng Ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì Hội nghị gồm toàn bộ thành viên Ban công tác Mặt trận.
– Nội dung, thủ tục, trình tự Hội nghị:
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thông báo số lượng thành viên Ban TTND được bầu; giới thiệu tiêu chuẩn thành viên Ban TTND và nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử thành viên Ban TTND.
+ Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến ứng cử thành viên Ban TTND.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị.
+ Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người triệu tập, số người vắng mặt, nội dung Hội nghị, ý kiến nhận xét của Hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử thành viên Ban TTND (theo Mẫu số 01/BTTND).
Bước 3: Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, tổ dân phố để bầu thành viên Ban TTND.
– Tiến hành tổ chức Hội nghị nhân dân đối với thôn, tổ dân phố có dưới 100 cử tri.
– Tiến hành tổ chức Hội nghị đại biểu nhân dân đối với thôn, tổ dân phố có số lượng từ 100 cử tri trở lên. Hội nghị đại biểu nhân dân phải triệu tập tối thiểu mỗi hộ một uỷ quyền tham dự (trường hợp không tổ chức được Hội nghị để bầu thì tổ chức lấy phiếu đồng ý được không đồng ý của uỷ quyền hộ gia đình).
– Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt.
– Thành viên Ban TTND được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị.
– Thành phần Hội nghị gồm: Toàn thể cử tri (Hội nghị nhân dân) hoặc cử tri uỷ quyền hộ gia đình (Hội nghị đại biểu nhân dân); toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận; Trưởng thôn, Phó trưởng thôn hoặc Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố.
– Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy mời đến các thành phần dự Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân và mời uỷ quyền Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường, thị trấn tham dự.
– Nội dung, thủ tục, trình tự tổ chức Hội nghị:
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự Hội nghị.
+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu thư ký Hội nghị và phải được trên 50% cử tri hoặc uỷ quyền hộ gia đình tham dự Hội nghị tán thành.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận thông báo số lượng, thành viên Ban TTND được bầu; danh sách dự kiến những người ứng cử thành viên Ban TTND của Ban công tác Mặt trận và tiêu chuẩn thành viên Ban TTND.
+ Cử tri, uỷ quyền hộ gia đình giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử thành viên Ban TTND.
+ Hội nghị thảo luận danh sách những người ứng cử Ban TTND.
+ Trưởng Ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến thảo luận của Hội nghị và ấn định danh sách người ứng cử Ban TTND.
– Hội nghị tiến hành tiến hành bầu thành viên Ban TTND:
+ Bầu thành viên Ban TTND có thể bằng cách thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
+ Nếu Hội nghị biểu quyết bầu thành viên Ban TTND bằng cách thức giơ tay thì Hội nghị cử 03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết với từng người và công bố kết quả.
+ Nếu Hội nghị biểu quyết bầu thành viên Ban TTND bằng cách thức bỏ phiếu kín thì Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người, trong đó có 01 người làm Tổ trưởng do Trưởng Ban công tác Mặt trận giới thiệu.
+ Phiếu bầu thành viên Ban TTND phải được đóng dấu của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, phường, thị trấn. Phiếu phải ghi rõ họ, tên trọn vẹn của những người được giới thiệu ứng cử.
+ Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Trước khi kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ trưởng tổ kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử (theo Mẫu số 02/BTTND).
– Người trúng cử làm thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu được triệu tập tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp cho tới khi đủ số lượng thành viên Ban TTND.
Trường hợp đối với vị trí thành viên cuối cùng của Ban TTND có từ 02 người trở lên có cùng số phiếu bằng nhau thì tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm lại đối với những người đó, người nào có tín nhiệm cao nhất thì trúng cử làm thành viên Ban TTND (Có thể bỏ phiếu bằng cách thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định).
Hội nghị bầu thành viên Ban TTND phải được lập biên bản thể hiện rõ diễn biến Hội nghị và kết quả bầu thành viên Ban TTND (theo Mẫu số 03/BTTND).
Bước 4:
– Trưởng ban công tác Mặt trận báo cáo kết quả bầu cử với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ngay sau khi kết thúc Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân.
– Chậm nhất 05 ngày công tác kể từ ngày bầu xong thành viên Ban TTND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã tổ chức cuộc họp của thành viên Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban (Trưởng ban, Phó trưởng Ban TTND phải được sự tín nhiệm của trên 50% thành viên Ban TTND).
– Danh sách thành viên Ban TTND trúng cử do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã trình Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban TTND và thông báo cho HĐND, UBND cùng cấp trong phiên họp gần nhất, niêm yết kết quả công nhận Ban TTND tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã và thông báo cho nhân dân địa phương biết.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Điều 68 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com