Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được quy định thế nào? Đây là vấn đề các bạn đọc đang rất quan tâm. Trong nội dung trình bày này Luật LVN Group sẽ phân tích rõ hơn theo Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước cùng cân nhắc !.
 Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

1. Ban thanh tra nhân dân là gì?

Ban thanh tra nhân dân: là tổ chức thanh tra của quần chúng, được thành lập ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức, đơn vị (Điều 2 Nghị định 159/2016/NĐ-CP).

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được căn cứ theo Khoản 1, Điều 27 Nghị định 159/2016/NĐ-CP:
  1. Giám sát đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn về phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân:
Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập:
– Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hằng năm của đơn vị, đơn vị;
– Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị, đơn vị;
– Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, đơn vị; việc thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị, đơn vị;
– Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo hướng dẫn của pháp luật;
– Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, đơn vị;
– Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
– Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong đơn vị, đơn vị;
– Những việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.
 Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước:
– Việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động theo hướng dẫn của pháp luật;
– Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi công tác; Nghị quyết của Hội nghị người lao động; kết quả đối thoại thường kỳ, đối thoại theo yêu cầu được ghi tại biên bản đối thoại;
– Việc thực hiện các nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
– Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể;
– Việc thực hiện hợp đồng lao động;
– Việc thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước; việc sử dụng các loại quỹ tại doanh nghiệp;
– Việc giải quyết tranh chấp lao động;
– Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp; việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại doanh nghiệp;
– Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý vụ việc tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp;
– Những việc khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Ban thanh tra nhân dân kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
  1. Xác minh những vụ việc do người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;
  2. Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo đề nghị của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; gửi tới thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
  3. Kiến nghị với người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
  4. Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước các cách thức động viên, biểu dương, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
  5. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;
  6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.

3. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

Căn cứ Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
 Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Điều 72 Luật thanh tra 2010 quy định về Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com