Điều 75 Luật thanh tra 2010 quy định về Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở

Tổ chức công đoàn Việt nam là tô chức chính trị xã hội là mối quan hệ giữa công đoàn với các tổ chức đó. Trong đó có sự đóng góp của các công đoàn cơ sở, hiện nay thì các công đoàn cơ sở cũng hoạt động rất mạnh, trong đó ban chấp hành công đoàn cơ sở cũng đóng vai trò thúc đẩy hoạt động của công đoàn cơ sở rất lớn. vậy trách nhiện của ban công đoàn cơ sở được quy định thế nào? Hãy cân nhắc nội dung trình bày bên dưới.
Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở

1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam, số lượng Ủy viên Ban chấp hành Công đoàn cơ sở do Đại hội Công đoàn cấp cơ sở quyết định. Theo quy định này thì số lượng Ban chấp hành công đoàn cơ sở sẽ từ 03 đến 15 ủy viên. Đối với nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên thì tối đa là 19 ủy viên.

2. Ban chấp hành công đoàn cơ sở được thành lập thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 quyết định 175/2020/QĐ-TLĐ quy định về ban chấp hành công đoàn các cấp như sau:
Ban chấp hành công đoàn các cấp
  1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.
  2. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
  3. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên được quyền chỉ định ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới, chỉ định ban chấp hành lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng. Khi có đề nghị của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên có thể điều chỉnh kéo dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời cho phù hợp với kế hoạch đại hội công đoàn các cấp, nhưng tối đa không quá 30 tháng.
  4. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
  5. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số lượng theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc vượt quá số lượng theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn, phải làm văn bản xin ý kiến và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành, nhưng không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%.
  6. Khi khuyết ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
Theo đó, ban chấp hành công đoàn cơ sở do đại hội công đoàn cơ sở bầu ra.
Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
Chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 15 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Khóa XII) ban hành kèm theo quyết định 175/2020/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở như sau:

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở

  1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn.
  2. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo hướng dẫn của pháp luật Nhà nước.
  3. Giám sát hoặc tham gia giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo hướng dẫn của pháp luật.
  4. Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện công tác và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, xã hội.
  5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại nơi công tác; xây dựng đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp phát triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Theo đó, chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở được quy định tại Điều 15 nêu trên. Một trong những chức năng nhiệm vụ của công đoàn cơ sở là uỷ quyền, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Trách nhiệm của ban chấp hành công đoàn cơ sở

Căn cứ theo Điều 75 Luật thanh tra 2010 quy định về Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở
  1. Phối hợp với người đứng đầu đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
  2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
  3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
  4. Động viên người lao động ở đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
  5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Điều 75 Luật thanh tra 2010 quy định về Trách nhiệm của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com