Điều 8 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định về Đảng viên bỏ sinh hoạt 3 tháng thì có bị xóa tên không?

Hiện nay, theo hướng dẫn Đảng viên có nhu cầu chuyển sinh hoạt Đảng khi có sự thay đổi về nơi công tác, nơi sinh sống,… Chuyển sinh hoạt bao gồm các trường hợp chuyển sinh hoạt Đảng chính thức, chuyển sinh hoạt Đảng tạm thời, chuyển sinh hoạt Đảng ra thời nước, chuyển sinh hoạt Đảng trong cùng một Đảng bộ, chuyển sinh hoạt Đảng khi tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, bị giải thể đề được quy định rõ ràng trong Điều lệ Đảng và Quy định 24/QĐ-TW hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng. Hiện nay nhiều trường hợp Đảng viên bỏ sinh hoạt 3 tháng thì có bị xóa tên không? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây cùng LVN Group !.

Điều 8 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định về Đảng viên bỏ sinh hoạt 3 tháng thì có bị xóa tên không?

1. Đảng viên là gì ?

Tại điều 1 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định về Đảng viên như sau

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.

Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.

2. Điều 8 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam

* Xóa tên Đảng viên

Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo hướng dẫn của Bộ Chính trị.

* Giải quyết khiếu nại về xóa tên đảng viên

a) Trong thời hạn 30 ngày công tác kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.

b) Cơ quan tổ chức của cấp ủy có trách nhiệm nghiên cứu giúp cấp ủy giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: không quá 90 ngày công tác đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày công tác đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

c) Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày công tác kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xóa tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi không có quyết định xóa tên của cấp ủy đảng có thẩm quyền.

d) Việc giải quyết khiếu nại về xóa tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.

3. Xóa tên đảng viên có được xem là cách thức kỷ luật của Đảng không?

Theo Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 quy định về cách thức kỷ luật của Đảng như sau:

Hình thức kỷ luật của Đảng

1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.

3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì có 04 cách thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên bao gồm:

– Khiển trách,

– Cảnh cáo,

– Cách chức,

– Khai trừ.

Như vây, xóa tên đảng viên không được xem là cách thức kỷ luật của Đảng mà được xem là cách thức xử lý của Đảng .

4. Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng trong bao lâu thì bị xóa tên trong danh sách đảng viên?

Theo khoản 8.1 Điều 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:

8. Điều 8: Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên

8.1. Xoá tên đảng viên.

Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo hướng dẫn của Bộ Chính trị.

Theo đó, Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau:

– Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng;

– Đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên;

– Đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ;

– Đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo hướng dẫn của Bộ Chính trị.

Vì vậy, đảng viên bỏ sinh hoạt đảng 03 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng thì chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên.

5. Tổ chức đảng có quyền xem xét kỷ luật đối với đảng viên đã bị xóa tên được không?

Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2023 quy định thời hiệu để xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

Thời hiệu kỷ luật

1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.

2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời gian xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời gian xảy ra hành vi vi phạm mới.

a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:

– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức khiển trách.

– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức cảnh cáo.

– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức khiển trách.

– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức cảnh cáo hoặc cách chức.

– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Điều 8 điều lệ đảng cộng sản Việt Nam mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com