Chắc hẳn trong thời kỳ hội nhập và mở cửa đối với nền kinh tế hiện nay, quý bạn đọc đã không còn quá xa lạ với cụm từ “quan hệ song phương”. Tuy nhiên, để nghiên cứu rõ hơn về quan hệ song phương cần đi nghiên cứu một vài quan hệ đặc thù Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Đối thoại song phương là gì? [chi tiết 2023]. Mời khách hàng cùng theo dõi.
1. Quan hệ song phương là gì?
Quan hệ song phương là việc tiến hành các mối quan hệ chính trị, kinh tế hoặc văn hóa giữa hai quốc gia có chủ quyền. Nó trái ngược với chủ nghĩa đơn phương hoặc đa phương, là hoạt động của một quốc gia duy nhất hoặc hợp tác cùng nhau bởi nhiều quốc gia. Khi các quốc gia công nhận nhau là quốc gia có chủ quyền và đồng ý quan hệ ngoại giao, họ tạo ra mối quan hệ song phương. Các quốc gia có quan hệ song phương sẽ trao đổi các đại lý ngoại giao như đại sứ để tạo điều kiện cho các cuộc đối thoại và hợp tác.
Các hiệp định kinh tế, như hiệp định thương mại tự do (FTA) hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), được ký kết bởi hai quốc gia, là một ví dụ phổ biến của quan hệ song phương. Vì hầu hết các thỏa thuận kinh tế được ký kết theo các đặc điểm cụ thể của các quốc gia ký kết để dành sự ưu đãi cho nhau, không phải là một nguyên tắc chung chung mà là sự khác biệt mang tính tình huống là cần thiết. Do đó, thông qua chủ nghĩa song phương, các quốc gia có thể có được các thỏa thuận và nghĩa vụ phù hợp hơn chỉ áp dụng cho các quốc gia ký kết cụ thể. Tuy nhiên, các quốc gia sẽ phải đối mặt với sự đánh đổi vì chi phí giao dịch lãng phí hơn so với chiến lược đa phương. Trong chiến lược song phương, một hợp đồng mới phải được đàm phán cho mỗi quốc gia tham gia. Vì vậy, nó có xu hướng được ưa thích khi chi phí giao dịch thấp và thặng dư thành viên, tương ứng với thặng dư nhà sản xuất về mặt kinh tế, là cao. Hơn nữa, điều này sẽ có hiệu quả nếu một quốc gia có ảnh hưởng muốn kiểm soát các quốc gia nhỏ từ góc độ chủ nghĩa tự do, bởi vì xây dựng một loạt các thỏa thuận song phương với các quốc gia nhỏ có thể làm tăng ảnh hưởng của nhà nước đó.
2. Các mối quan hệ song phương hiện nay của Việt Nam
2.1 Quan hệ song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
25 năm sau khi thiết lập quan hệ song phương vào năm 1995, Hoa Kỳ và Việt Nam đã trở thành đối tác đáng tin cậy với tình hữu nghị dựa trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau. Hoa Kỳ – Việt Nam có mối quan hệ hợp tác ngày càng tích cực và toàn diện, và đã phát triển thành quan hệ đối tác vững chắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh và giao lưu giữa nhân dân hai nước. Hoa Kỳ ủng hộ một nước Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập, góp phần đảm bảo an ninh quốc tế; tham gia các quan hệ thương mại hai bên cùng có lợi; và tôn trọng nhân quyền và pháp quyền. Mối quan hệ song phương được định hướng bởi Quan hệ Đối tác Toàn diện Hoa Kỳ – Việt Nam ký kết năm 2013 – đây là một khuôn khổ tổng thể nhằm thúc đẩy mối quan hệ song phương; và các Tuyên bố chung do lãnh đạo hai nước ban hành vào các năm 2015, 2016, và tháng 5 và tháng 11 năm 2017. Năm 2020, Việt Nam và Hoa Kỳ đã kỷ niệm 25 năm quan hệ ngoại giao giữa hai nước, tiếp tục cam kết tăng cường hợp tác.
Quan hệ Đối tác Toàn diện nhấn mạnh cam kết lâu dài của Hoa Kỳ đối với khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương và gửi tới cơ chế thuận lợi cho việc hợp tác trong các lĩnh vực chính trị và quan hệ ngoại giao, quan hệ kinh tế và thương mại, quốc phòng và an ninh, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, môi trường và y tế, trợ giúp nhân đạo/cứu trợ thiên tai, các vấn đề chiến tranh để lại, bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền, giao lưu nhân dân hai nước, và văn hóa, thể thao và du lịch. Hoa Kỳ hỗ trợ Việt Nam xây dựng năng lực thực thi pháp luật, hợp tác xuyên biên giới trong khu vực, và thực hiện các công ước và tiêu chuẩn quốc tế. Việt Nam là một đối tác trong các cơ chế chống phổ biến vũ khí hạt nhân, bao gồm Sáng kiến Toàn cầu Chống Khủng bố Hạt nhân, và tận dụng chuyên môn, thiết bị và chương trình đào tạo sẵn có trong chương trình Kiểm soát xuất khẩu và An ninh biên giới liên quan. Năm 2016, Hoa Kỳ và Việt Nam đã ký một thư thỏa thuận nhằm tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thực thi pháp luật và tư pháp, và hai quốc gia đang phối hợp để triển khai thỏa thuận. Hoa Kỳ và Việt Nam thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại về lao động, an ninh, năng lượng, khoa học công nghệ và nhân quyền.
Việc tìm kiếm một cách trọn vẹn nhất có thể các quân nhân Hoa Kỳ mất tích và chưa được tìm thấy ở Đông Dương là một trong những ưu tiên hàng đầu của Hoa Kỳ tại Việt Nam. Hàng năm Bộ Chỉ huy Hỗn hợp tìm kiếm Tù binh và Quân nhân mất tích thực hiện bốn giai đoạn tìm kiếm và khai quật lớn tại Việt Nam, trong đó các cán bộ quân sự và dân sự được đào tạo đặc biệt của Hoa Kỳ sẽ điều tra và khai quật hàng trăm trường hợp để thống kê một cách trọn vẹn nhất các trường hợp này. Kể từ tháng 8 năm 2011, các đội khai quật của Việt Nam cũng thường xuyên tham gia vào những cuộc khai quật này.
Việt Nam vẫn bị ô nhiễm rất nặng bởi các vật nổ còn sót lại sau chiến tranh, chủ yếu dưới dạng vật liệu chưa nổ, bao gồm nhiều diện tích ô nhiễm bom chùm từ cuộc chiến tranh với Hoa Kỳ. Hoa Kỳ là nhà tài trợ riêng lẻ lớn nhất cho hoạt động khắc phục hậu quả vật liệu chưa nổ/bom mìn tại Việt Nam, theo đó Hoa Kỳ đã đóng góp hơn 140 triệu USD từ năm 1994, và vào tháng 12 năm 2013, hai quốc gia đã ký kết biên bản ghi nhớ về việc tiếp tục hợp tác trong xử lý bom mìn, vật liệu chưa nổ. Những nỗ lực của Hoa Kỳ trong giải quyết các vấn đề chiến tranh để lại, như xử lý bom mìn và vật liệu nổ, tìm kiếm quân nhân mất tích và xử lý dioxin đã tạo nền tảng cho quan hệ quốc phòng Hoa Kỳ – Việt Nam. Hoa Kỳ và Việt Nam cam kết tăng cường hợp tác quốc phòng giữa hai nước như đề cập trong Bản ghi nhớ về Thúc đẩy Hợp tác Quốc phòng Song phương năm 2011 và Tuyên bố Tầm nhìn chung về Quan hệ Quốc phòng Hoa Kỳ – Việt Nam ký kết năm 2015, trong đó ưu tiên về hợp tác nhân đạo, các vấn đề chiến tranh để lại, an ninh hàng hải, gìn giữ hòa bình, trợ giúp nhân đạo và cứu trợ thiên tai.
Vào tháng 5 năm 2016, Hoa Kỳ dỡ bỏ hoàn toàn lệnh cấm bán vũ khí sát thương đối với Việt Nam và tiếp tục hỗ trợ Việt Nam về an ninh hàng hải – bao gồm thông qua Sáng kiến An ninh Hàng hải, chương trình Hợp tác Giảm thiểu Đe dọa và quỹ Hỗ trợ tài chính Quân sự Đối ngoại. Hoa Kỳ đã bàn giao các tàu tuần duyên lớp Hamilton cho Việt Nam vào năm 2017 và 2020 để giúp Việt Nam nâng cao năng lực thực thi luật hàng hải. Hoa Kỳ tái khẳng định sự ủng hộ đối với những nỗ lực gìn giữ hòa bình của Việt Nam thông qua hỗ trợ Việt Nam lần đầu tiên triển khai lực lượng gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc tại Nam Sudan vào năm 2018.
Mối quan hệ giữa nhân dân Hoa Kỳ và Việt Nam cũng phát triển rất nhanh chóng. Hàng chục ngàn du học sinh Việt Nam học tập tại Hoa Kỳ, đóng góp gần 1 tỷ USD cho nền kinh tế Hoa Kỳ. Đại học Fulbright Việt Nam, với khóa đại học đầu tiên khai giảng vào mùa thu năm 2019, đã đưa nền giáo dục đẳng cấp, độc lập, mang phong cách Hoa Kỳ đến Việt Nam. Mặt khác, hơn 25.000 thanh niên Việt Nam đang là thành viên của mạng lưới Sáng kiến Thủ lĩnh trẻ Đông Nam Á tại Việt Nam. Năm 2020, Hoa Kỳ và Việt Nam cũng đã ký thỏa thuận triển khai chương trình Tổ chức Hòa bình.
2.2 Quan hệ kinh tế song phương Việt Nam – Trung Quốc
Từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, về tổng thể, quan hệ Việt Nam – Trung Quốc khôi phục nhanh, phát triển mạnh. Năm 1999, trong cuộc gặp gỡ cấp cao, hai nước đã đạt sự nhất trí cao về phương châm 16 chữ vàng: “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tưomg lai” và xây dựng quan hệ 4 tốt: “đồng chí tốt, bạn bè tốt, láng giềng tốt, đối tác tốt”. Năm 2008, hai nước thiết lập quan hệ “đối tác hợp tác chiến lược toàn diện”.
Tính tới tháng 12/2019, hai nước đã kí kết hàng chục hiệp định và thoả thuận. Trong đó phải kể đến một số hiệp định, thoả thuận về kinh tế như: Hiệp định Thương mại (11/1991); Hiệp định về Khuyến khích và bảo hộ đầu tư (12/1992); từ ngày 01/01/2004, Việt Nam và Trung Quốc bắt đầu cắt giảm thuế quan theo “Chương trình thu hoạch sớm” (EHP) trong khuôn khổ Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (AC – FTA), Thoả thuận thăm dò dầu khí (từ năm 2006 và nay đã qua 4 lần gia hạn), Hiệp định về Tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và người qua lại biên giới (Hiệp định GMS – giữa chính phủ các nước Campuchia, Trung Hoa, Myanmar, Lào, Thái Lan và Việt Nam – 03/2007); Hiệp định hợp tác du lịch, Thoả thuận hợp tác du lịch (giai đoạn 2010 – 2013); Hiệp định hợp tác, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch thác Bản Giốc (11/2015)… Mặt khác, Chương trình “hai hành lang – một vành đai kinh tế” tạo cơ hội phát triển cho các tỉnh biên giới Việt – Trung và ven Vịnh Bắc Bộ trên tất cả các lĩnh vực.
Thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc trong năm 2018 đạt gần 107 tỉ USD. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc tiếp tục tăng. Theo đó, năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 41,268 tỉ USD, tăng 5,864 tỉ USD so với năm trước. Thị trường Trung Quốc hiện chiếm đến hơn 22% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong năm 2018. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này là 65,438 tỉ USD, tăng 6,846 tỉ USD. Tính chung, tổng kim ngạch thương mại của 2 nước tăng 12,71 tỉ USD so với năm 2017, nhưng Việt Nam nhập siêu trên 24 tỉ USD. Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc gồm: máy móc thiết bị, nhóm hàng dẫn đầu kim ngạch nhập từ Trung Quốc với hơn 12 tỉ USD, tăng hơn 10% so với năm 2017; điện thoại và linh kiện đứng thứ hai với kim ngạch 8,58 tỉ USD; vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 7,83 tỉ USD; ngoài ra còn có nông sản, giầy dép, gỗ và các sản phẩm từ gỗ…. Năm 2019, trao đổi thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc với mức kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 116,86 tỉ USD; Trung Quốc là quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam và cũng là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, với 75,45 tỉ USD (chiếm 29,8%). Việt Nam nhập siêu 34,04 tỉ USD so với Trung Quốc. Nhóm các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng điện thoại các loại và linh kiện; điện tử, máy tính và linh kiện. Nhập siêu từ Trung Quốc liên tục tăng trong nhiều năm nay có nguyên nhân do nền sản xuất trong nước của Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu từ thị trường này, trong đó có những ngành phải nhập đến 90% nguyên liệu từ Trang Quốc.
3. Một số câu hỏi thường gặp
Hiện nay Việt Nam giữ quan hệ song phương với những nước nào?
Việt Nam hiện có quan hệ song phương với: EU, Thụy Điển, Anh, Pháp,…
Vì sao phải giữ quan hệ song phương?
Việc giữ quan hệ song phương mang lại rất nhiều lợi ích cho cả 2 bên, trong đó có lợi cho việc phát triển kinh tế và tăng cường quan hệ ngoại giao.
Quan hệ song phương với EU đã giúp Việt Nam đạt được kết quả gì?
Năm 2019, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU đạt 41,54 tỷ USD.
Việt Nam có giữ mối quan hệ song phương với Trung Quốc không?
Việt Nam có giữ mối quan hệ song phương với Trung Quốc.
Quý khách hàng có thể sẽ quan tâm: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 số 48/2010/QH12
Có thể bạn quan tâm: Thông tư 10/2017 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp