Giá đền bù đất thổ cư khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giá đền bù đất thổ cư khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Giá đền bù đất thổ cư khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được nhận đền bù bồi thường về đất, nếu không còn quỹ đất thì được nhận đền bù bồi thường bằng tiền. Vậy Giá đền bù đất thổ cư khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

Giá đền bù đất thổ cư khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

1. Đất thổ cư là gì?

Đất thổ cư (đất ở) là loại đất ở nhằm mục đích xây dựng nhà ở, chung cư phục vụ đời sống. Đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, và dùng để phân biệt với đất trồng trọt (đất canh tác).

Loại đất này được đề cập trong văn bản pháp luật bằng thuật ngữ đất ở, trong đó đất ở theo Luật Đất đai năm 2013 là một loại đất phi nông nghiệp bao gồm: đất ở nông thôn (ont) và đất ở đô thị (odt). Hai nhóm đất này cũng chỉ khác nhau về điều kiện xây dựng, thuế cùng hạn mức.

2. Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường?

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất ở mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:

(i) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai, Nhà nước đất không được bồi thường nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi:

a, Đất được nhà nước giao không thu thuế sử dụng đất, không kể đất nông nghiệp do nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo Mục 1, Điều 54 của Luật này;

b, Nhà nước giao đất cho tổ chức thuộc trường hợp có thu thuế sử dụng đất nhưng được miễn thuế sử dụng đất;

c, Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với những người có công với cách mạng;

d, Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, huyện, thị trấn;

e, Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

(ii) Đất được Nhà nước giao để quản lý;

(iii) Nếu vi phạm pháp luật đất đai tại Điều 64 và do chấm dứt sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật hoặc người sử dụng tự nguyện trả lại đất tại các điểm a, b, c, d mục 1 thì đất sẽ bị thu hồi.

(iv) Trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

3. Trường hợp nào bị thu hồi đất theo giá nhà nước?

                                   
Giá đền bù đất thổ cư hiện nay theo hướng dẫn pháp luật

Nếu nhà nước lấy lại đất thì sẽ được bồi thường theo giá đền bù đất thổ cư nhà nước.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai năm 2013, việc bồi thường được thực hiện bằng cách giao đất cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi theo giá đền bù đất thổ cư cụ thể của loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời gian có Quyết định thu hồi đất.

Điều này cũng đã được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

Đối với các hộ gia đình, cá nhân

(i) Trường hợp thu hồi hết diện tích đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện sinh sống theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn sở hữu nhà ở khác trong thị trấn, huyện, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi được bồi thường bằng tiền.

(ii) Hộ gia đình, cá nhân, hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP mà không có nhu cầu bồi thường về đất ở, nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Tổ chức kinh tế, người Việt ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Tổ chức kinh tế và người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để thực hiện đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu lại đất, nếu đủ điều kiện để được bồi thường theo hướng dẫn trong Điều 75 của Luật Đất đai thì việc đền bù sẽ được thực hiện theo các quy định sau:

(i) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần diện tích còn lại vẫn được tiếp tục thực hiện thì được bồi thường về tài chính đối với phần diện tích đất thu hồi;

(ii) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc chỉ thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần đất còn lại không được tiếp tục thực hiện thì sẽ được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc cũng có thể được bồi thường bằng tiền;

(iii) Đối với các dự án khởi công khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ được bồi thường bằng tiền.

4. Trường hợp nào thu hồi đất được thỏa thuận giá với doanh nghiệp thực hiện dự án?

Theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai năm 2013 và Luật Đầu tư năm 2014 đã nêu rõ:

(i) Đối với các dự án có thu hồi đất mà không nằm trong diện Nhà nước thu hồi tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng không phải do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay thông qua việc đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư sẽ phải nhận chuyển nhượng hay chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó.

(ii) Nhà nước chỉ ban hành quyết định phê duyệt dự án đầu tư và quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư phải thương lượng với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng.

 5. Quy định về mức giá đền bù đất thổ cư khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?

Theo nguyên tắc đền bù, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời gian quyết định thu hồi đất.

=> Theo đó, để được đền bù bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì người sử dụng đất phải thỏa mãn điều kiện:

+ Thỏa mãn toàn bộ các điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được nhận đền bù bồi thường về đất hoặc tiền theo hướng dẫn tại Điều 75 Luật Đất đai 2013

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp.

Từ quy định này, suy ra, bạn nhận được đền bù bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền theo giá đất ở cụ thể nếu thửa đất bị thu hồi của bạn đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, đồng thời, không phải là trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

+ Người sử dụng đất được nhận tiền đền bù bồi thường khi không có đất để bồi thường. Giá tính tiền đất được nhận đền bù bồi thường là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời gian thu hồi.

Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền đền bù bồi thường như sau:

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, đơn vị quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, đơn vị quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và uỷ quyền của đơn vị, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

Giá đất cụ thể để thực hiện đền bù bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời gian thu hồi đất. Do vậy, mức giá này tại từng khu vực, từng thời gian, từng vị trí địa lý đều có sự khác biệt.

Trong quá trình xác định giá đất cụ thể, các phương pháp xác định giá đất đóng vai trò cần thiết, là một trong những căn cứ để xác định giá đất cụ thể, tính mức tiền đền bù bồi thường cho bạn. Các phương pháp xác định giá đất cụ thể gồm có: Phương pháp chiết trừ, thu thập, thặng dư, so sánh trực tiếp và hệ số điều chỉnh.

Trên đây là các thông tin vềGiá đền bù đất thổ cư khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com