Hệ thống pháp luật quốc tế về logistics

Pháp luật về dịch vụ logistics có tác động sâu sắc đến hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam. Những tác động này đã, đang diễn ra cùng với sự phổ biến và sự phát triển với tốc độ chóng mặt của cuộc sống số. Vậy Hệ thống pháp luật quốc tế về logistics thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Hệ thống pháp luật quốc tế về logistics

1. Dịch vụ Logistics

– Cơ sở pháp lý: Luật thương mại năm 2005

Điều 233. Dịch vụ logistics

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.

Về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

– Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo hướng dẫn của pháp luật;

– Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.

2. Đặc điểm của dịch vụ Logistics

Thứ nhất, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ logistics ở trên đã đụoqc quy định có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm 1. Định nghĩa hẹp (định nghĩa của Luật Thương mại năm 2005), coi logistics gần như tương tự với hoạt động vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, định nghĩa trong Luật Thương mại có tính mở, “…hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Khái niệm logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ trong phạm vi, đối tượng của ngành đó. Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người gửi tới dịch vụ logistics theo đó không có nhiều khác biệt so với người gửi tới dịch vụ vận tải đa phương thức.
Nhóm 2. Định nghĩa rộng có tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo đó, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà gửi tới từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý… với một nhà gửi tới dịch vụ logistics chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, nhà gửi tới dịch vụ logistics chuyên nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để gửi tới dịch vụ mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một công việc mang tính chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà gửi tới dịch vụ logistics cho nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chương trình makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.

Thứ hai, Theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics tại điều 3 của nghị định có quy định về sự phân loại dịch vụ logistics như sau:

Dịch vụ logistics được gửi tới bao gồm 17 loại:

1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ gửi tới tại các sân bay.

2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

4. Dịch vụ chuyển phát.

5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

13. Dịch vụ vận tải hàng không.

14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.

15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

Thứ ba, Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo hướng dẫn của pháp luật

Theo điều 235 Luật Thương mại quy định như sau:

– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;

+ Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;

+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.

– Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập cửa hàng vận tải.

3. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Thứ nhất, theo Philip Kotler, dịch vụ (DV) được hiểu là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này gửi tới cho chủ thể kia, trong đó đối tượng gửi tới nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.

Vậy “Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữu khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người gửi tới mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.”

Thứ hai, cách thức của hợp đồng dịch vụ

Theo điều 74 Luật Thương mại quy định về cách thức của hợp đồng dịch vụ như sau:

– Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

– Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Thứ ba, vận tải đường biển, dịch vụ vận chuyển hàng hóa (bằng đường biển).

– Vận tải đường biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải biển. Căn cứ đó là việc sử dụng những khu đất, khu nước gắn liền với các tuyến đường biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các khu vực trong phạm vi một quốc gia. Cùng với đó là việc sử dụng tàu biển hay các thiết bị xếp dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những tuyến đường biển.

– Dịch vụ vận chuyển hàng hóa là dịch vụ vận chuyển bằng đừờng biển một lô hàng cụ thể nào đó từ cảng xếp hàng tới cảng dỡ hàng. Đó có thể là một hợp đồng vận chuyển hàng rời khối luợng lớn (từ cảng tới cảng) nhưng cũng có thể là vận chuyển hàng bằng container (từ CY tới CY), hoặc là hợp đồng vận chuyển đa phương thức (từ địa điểm tiếp nhận hàng tới địa điểm trả hàng). Nếu là vận chuyển đa phương thức thì ngoài chặng đường biển còn có thể có cả những chặng đường bộ, đường thủy nội địa hoặc đường hàng không.

4. Đặc điểm dịch vụ vận chuyển hàng hóan(bằng đường biển)

Thứ nhất, là dịch vụ vận chuyển bằng đừờng biển một lô hàng hóa nào đó. Hàng hóa là tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Những vật gắn liền với đất đai.

Thứ hai, là hợp đồng vận chuyển hàng rời. Theo đó, hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển, được xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, vùng nước trước cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.

Thứ ba, vận chuyển hàng bằng container (từ CY tới CY). Theo đó, Container là một thiết bị, dụng cụ vận tải có các đặc trưng cố định, bền chắc, có thể sử dụng được nhiều lần. Container được thiết kế cấu tạo đặc biệt, thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải kết hợp. Hàng hóa vận tải bằng Container không phải xếp dỡ cảng dọc đường mà giữ kiện chuyển thẳng tới bến nhận.

– Vận tải container được hiểu chính là hoạt động chuyên chở các container hàng hóa tới địa điểm nhận hàng hoặc khu vực bốc xếp tùy theo yêu cầu giao nhận. Vì vậy, những hàng hóa vận tải Container thường là mặt hàng có kích thước lớn hẳn, hoặc ghép nhiều kiện hàng lại. Hàng container là những loại hàng hóa đặc biệt được đóng trong container để vận chuyển. Hàng container còn được viết tắt là FCL, là loại hàng hóa vận tải chuyên dụng. Theo cách vận tải container, trách nhiêm về đóng hàng, giao nhận, bốc dỡ,… được phân chia riêng cho người gửi và người chuyên chở.

– Thứ tư, hợp đồng vận chuyển đa phương thức (từ địa điểm tiếp nhận hàng tới địa điểm trả hàng). Đối với hợp đồng vận chuyển đa phương thức thì ngoài chặng đường biển còn có thể có cả những chặng đường bộ, đường thủy nội địa hoặc đường hàng không.

5. Sự khác nhau giữ hai loại dịch vụ Logistics và dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Thứ nhất, dịch vụ vận chuyển hàng hóa được hiểu là dịch vụ vận chuyển bằng đường biển một lô hàng cụ thể nào đó từ cảng xếp hàng tói cảng dỡ hàng. Đó có thể là một hợp đồng vận chuyển hàng rời khối luợng lớn (từ cảng tới cảng).

Theo đó, dịch vụ vận chuyển hàng hóa có thể là vận chuyển hàng bằng container (từ CY tới CY), hoặc là hợp đồng vận chuyển đa phương thức (từ địa điểm tiếp nhận hàng tới địa điểm trả hàng). Nếu là vận chuyển đa phương thức thì ngoài chặng đường biển còn có thể có cả những chặng đường bộ, đường thủy nội địa hoặc đường hàng không.

Thứ hai, về dịch vụ logistics

Theo quy định tại Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.

=> Vậy điểm khác nhau ở đây giữa hai dịch vụ này như sau:

– Dịch vụ vận chuyển hàng hóa là dịch vụ được quy định một cách khái quát đối với dịch vụ vận chuyển bằng đường biển. Theo đó dịch vụ vận chuyển hàng hóa có thể là vận chuyển hàng bằng container (từ CY tới CY), hoặc là hợp đồng vận chuyển đa phương thức (từ địa điểm tiếp nhận hàng tới địa điểm trả hàng). Nếu là vận chuyển đa phương thức thì ngoài chặng đường biển còn có thể có cả những chặng đường bộ, đường thủy nội địa hoặc đường hàng không.

– Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn (một chuỗi hoạt động) bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Trên đây là Hệ thống pháp luật quốc tế về logistics mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com