Hồ sơ của ban thanh tra nhân dân trường học - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hồ sơ của ban thanh tra nhân dân trường học

Hồ sơ của ban thanh tra nhân dân trường học

Ban thanh tra nhân dân được thành lập tại đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hay tại doanh nghiệp nhà nước do chính Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tại đơn vị, đơn vị hay doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo hoạt động. Trong nội dung trình bày này cùng Luật LVN Group nghiên cứu về Hồ sơ của ban thanh tra nhân dân trường học nào.
Hồ sơ của ban thanh tra nhân dân trường học

1. Ban thanh tra nhân dân là gì?

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật thanh tra 2010 quy định: Thanh tra nhân dân là cách thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

2. Ban thanh tra nhân dân trong trường học có quyền xem lại hồ sơ tài chính của những năm học trước không?

Căn cứ tiểu mục a mục 3 Hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018  quy định như sau:
“III. Hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở đơn vị, đơn vị
  1. Hoạt động giám sát của ban thanh tra nhân dân

a) Phạm vi giám sát

+ Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của đơn vị, đơn vị; việc thực hiện công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
Theo đó, Ban thanh tra nhân dân có thẩm quyền giám sát việc sử dụng kinh phí hoạt động của đơn vị, đơn vị.
Tuy nhiên, việc Ban thẩm tra nhân dân có thẩm quyền xem lại hồ sơ tài chính của những năm trước được không thì hướng dẫn lại không đề cập tới.

3. Ngay sau khi nhận được đơn thư kiến nghị, Ban thanh tra nhân dân sẽ tiến hành các bước thế nào?

Căn cứ tiểu mục c Mục 3 và Mục 4 Mục III Hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018  quy định:
“3. Hoạt động giám sát của ban thanh tra nhân dân
c) Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết kiến nghị của ban thanh tra nhân dân
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu đơn vị, đơn vị hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho ban thanh tra nhân dân.
– Khi nhận được kết quả giải quyết kiến nghị của người đứng đầu đơn vị, đơn vị gửi tới, ban thanh tra nhân dân thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo cách thức quy định tại quy chế thực hiện dân chủ tại đơn vị, đơn vị.
– Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không trọn vẹn thì ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị, đơn vị xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm. Trường hợp người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết thì ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
Hoạt động xác minh của ban thanh tra nhân dân
a) Tiếp nhận nhiệm vụ xác minh
– Khi được người đứng đầu đơn vị, đơn vị giao nhiệm vụ xác minh, Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xác minh.
– Phân công thành viên nghiên cứu nội dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của đơn vị, đơn vị liên quan đến nội dung xác minh.
b) Tiếp cận bộ phận liên quan
– Trong quá trình thực hiện việc xác minh, ban thanh tra nhân dân được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xem xét làm rõ sự việc được xác minh.
– Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, nhà giáo, người lao động cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu đơn vị, đơn vị hoặc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
c) Lập báo cáo xác minh
– Căn cứ các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định nội bộ của đơn vị, đơn vị liên quan đến nội dung xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được để tổng hợp, phân tích, xác định rõ nội dung xác minh đã thực hiện các quy định đến mức nào, vấn đề nào thực hiện đúng, vấn đề nào thực hiện chưa đúng, vấn đề nào thực hiện trái quy định, nguyên nhân vi phạm, đề xuất kiến nghị biện pháp giải quyết.
– Lập báo cáo xác minh và bản kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị ban chấp hành công đoàn cơ sở xác nhận bản kiến nghị và gửi cho người đứng đầu đơn vị, đơn vị xem xét, giải quyết.
d) Giám sát người đứng đầu xem xét, giải quyết kiến nghị của ban thanh tra nhân dân
– Thực hiện như điểm c khoản 3 mục III của Hướng dẫn này.”
Trên đây là các bước mà Ban thanh tra sẽ tiến hành khi nhận được phản ánh, kiến nghị, chị có thể đọc cân nhắc.

4. Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ công tác theo hướng dẫn thế nào?

Căn cứ về chế độ công tác của Ban thanh tra nhân dân căn cứ tại Mục 6 hướng dẫn 02/HD-CĐN Năm 2018 quy định:
“6. Chế độ công tác của ban thanh tra nhân dân
a) Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
b) Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quý, 6 tháng trước ban chấp hành công đoàn cơ sở; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước hội nghị CBCCVC hoặc hội nghị người lao động.
c) Để hoạt động của ban thanh tra nhân dân có nền nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, ban thanh tra nhân dân phải xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:
– Nguyên tắc hoạt động;
– Nhiệm vụ, quyền hạn của ban thanh tra nhân dân;
– Nhiệm vụ quyền hạn của trưởng ban, phó ban (nếu có) và các thành viên ban thanh tra nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
– Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân và người đứng đầu đơn vị, đơn vị;
– Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân với ban chấp hành công đoàn cơ sở;
– Mối quan hệ giữa ban thanh tra nhân dân với cán bộ, nhà giáo và người lao động trong đơn vị, đơn vị.”
Trên đây là nội dung nội dung trình bày về Hồ sơ của ban thanh tra nhân dân trường học Luật LVN Group xin gửi đến các bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình nghiên cứu hãy liên hệ ngay với công ty Luật LVN Group chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com