Quá cảnh là một trong các hoạt động dịch vụ chủ yếu trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Bởi tính chất của nó là sự trao đổi hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác cho nên trong một vài trường hợp, để có thể vận chuyển được nguồn hàng từ địa điểm xuất phát đến địa điểm nhận hàng là giữa các quốc gia khác nhau thì phải thông qua một quốc gia nước thứ ba không phải là trường hợp gì quá mới mẻ. Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện bởi thương nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa và được xác lập trên cơ sở hợp đồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
1. Hàng hóa quá cảnh là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 241 Luật Thương mại 2005 quy định về quá cảnh hàng hóa cụ thể như sau:
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
2. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Tại Điều 249 Luật Thương mại 2005 định nghĩa dịch vụ quá cảnh hàng hóa như sau:
“Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.”
Hiện nay, pháp luật thương mại không có quy định định nghĩa về hợp đồng dịch vụ quá cảnh. Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 249 Luật Thương mại 2005 và Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về hợp đồng, ta có thể hiểu hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa như sau:
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
3. Hình thức hợp đồng
Tại Điều 251 Luật Thương mại quy định về cách thức hợp đồng dịch vụ quá cảnh như sau:
“Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
Các cách thức pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
4. Nội dung hợp đồng
Nội dung hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa sẽ dựa trên sự thỏa thuận của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh và khách hàng (bên thuê dịch vụ quá cảnh). Tuy nhiên, sự thỏa thuận của các bên không được trái với các quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo hướng dẫn của pháp luật.
5. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa
Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 45 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
– Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu phải là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu.
– Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện:
+ Theo quy định của pháp luật về thương mại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, vận tải.
– Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không được thực hiện theo hướng dẫn của điều ước quốc tế về hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của đơn vị hải quan trong toàn bộ thời gian quá cảnh, vào và ra theo đúng cửa khẩu đã quy định.
– Hàng hóa quá cảnh khi được tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo hướng dẫn về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Luật Quản lý ngoại thương 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Thời gian quá cảnh hàng hóa
Điều 47 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về thời gian quá cảnh hàng hóa như sau:
– Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ các trường hợp sau:
+ Trường hợp được gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa;
+ Trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.
– Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì:
+ Thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được đơn vị hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận.
+ Trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại (1), (2) mục 2 thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép.
– Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất nêu trên, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của đơn vị hải quan.
Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Hợp đồng dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.