Kính chào LVN Group, tôi tên là Quốc Huy. Hiện tại, tôi đang sinh sống và công tác tại Hưng Yên. Gia đình tôi năm 2016 có mua một mảnh đất rộng 200 mét vuông để xây nhà. Năm 2020 gia đình tôi mua thêm mảnh đất liền kề và để trống từ đó đến nay. Hiện nay, gia đình tôi dự định xây nhà nên muốn hợp 2 miếng đất lại. Vậy LVN Group cho tôi hỏi hợp thửa đất là gì? Thủ tục hợp thửa đất được quy định thế nào? Rất mong LVN Group trả lời câu hỏi giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về vấn đề đó, mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group.
Văn bản hướng dẫn
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Hợp thửa đất là gì theo pháp luật hiện hành?
Hợp thửa đất được hiểu là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sử hữu lại thành một quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất. Hay, hợp thửa là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề cùng chủ ban đầu.
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
Hợp thửa đất được hiểu là trường hợp gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sử hữu lại thành một quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất. Hay, hợp thửa là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề cùng chủ ban đầu.
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
Điều kiện để hợp thửa đất được quy định thế nào?
Hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Theo đó, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 đã quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
– Thứ nhất, việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
Tại Điểm 2.3 a Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.
Vì vậy, việc hợp thửa đất sẽ chỉ được tiến hành giữa những thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hai thửa đất không cùng mục đích sử dụng phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thứ hai, các thửa đất phải liền kề nhau
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013, thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Do đó, khi hợp các thửa đất thành một thửa thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Và để phần diện tích này được hình thành một thửa đất theo hướng dẫn thì bắt buộc các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
– Thứ ba, phần diện tích thửa đất sau khi hợp không được vượt hạn mức sử dụng đất theo hướng dẫn pháp luật.
Tùy từng địa phương và mục đích sử dụng đất mà hạn mức sẽ có sự khác nhau. Trường hợp vượt hạn mức theo hướng dẫn, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi cũng như không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thứ tư, trong trường hợp hai thửa đất không có cùng mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn.
Thủ tục hợp thửa đất được quy định thế nào?
Hồ sơ thực hiện hợp thửa đất bao gồm:
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người có nhu cầu hợp thửa cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
Mặt khác, cần mang chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Lưu ý: Trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau:
+ Bản sao chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu;
+ Giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận.
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Địa phương không có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi trọn vẹn thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Trao kết quả
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất trong bao lâu?
Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất sẽ được xác định theo từng địa bàn, khu vực, cụ thể như sau:
– Đối với những khu vực là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất sẽ là không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất.
– Đối với các vùng còn lại thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được trọn vẹn hồ sơ và hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng đất.
Các thời gian không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm:
– Các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và các ngày nghỉ hàng tuần theo hướng dẫn của pháp luật lao động và luật khác có liên quan;
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa tại Ủy ban nhân dân xã;
– Thời gian mà người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất của mình;
– Thời gian mà đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét và xử lý đối với các trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất có các vi phạm pháp luật về mặt đất đai và thời gian thực hiện các hoạt động trưng cầu giám định.
Quy định về lệ phí khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất thế nào?
Người sử dụng đất phải nộp các khoản lệ phí sau đấy khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất:
– Lệ phí địa chính, đo đạc;
– Lệ phí thực hiện thủ tục hợp thửa đất/ phí thẩm định hồ sơ;
– Lệ phí cấp đổi sổ đỏ (nếu trong trường hợp người sử dụng đất yêu cầu làm thủ tục cấp đổi sổ đỏ)
Những khoản lệ phí nêu trên được xác định tùy theo điều kiện về kinh tế, xã hội của mỗi địa phương, tỉnh thành. Mức lệ phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp thửa đất là gì theo pháp luật hiện hành?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chia thừa kế đất hộ gia đình. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về hợp thửa đất ở và đất nông nghiệp
- Quy định về tách hợp thửa đất hiện nay thế nào?
- Thủ tục thỏa thuận chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn năm 2022
Giải đáp có liên quan
Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có thửa đất. Đối với trường hợp có những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì người sử dụng đất có thể nộp đơn tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có miếng đất.
Người sử dụng đất cũng có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tuy nhiên Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền giải quyết hồ sơ mà sẽ chuyển hồ sơ lên đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Ủy ban nhân dân xã sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người sử dụng đất.
Khi người sử dụng đất nộp hồ sơ mà đơn vị tiếp nhận hồ sơ nhận thấy hồ sơ của người sử dụng đất chưa trọn vẹn giấy tờ hoặc các giấy tờ trong hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất phải bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua chung thửa đất về bản chất là “sở hữu chung theo phần” nên sẽ xác định được diện tích của các bên theo số tiền mà các bên đã góp hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.
Nhiều người mua chung thửa đất nhưng khi có nhu cầu tách thửa thì được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quyết định quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu thửa đất đáp ứng đủ điều kiện về diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được tách thửa.