Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.Kết luận thanh tra phải được triển khai thực hiện trong vòng bao lâu?
Kết luận thanh tra có bắt buộc phải công khai được không?
Liên quan đến vấn đề công khai kết luận thanh tra, Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những cách thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, uỷ quyền Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các cách thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử của đơn vị thanh tra nhà nước, đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.
Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở công tác của đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm gửi tới kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra gửi tới một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Có thể thấy, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước thì tất cả các kết luận thanh tra đều phải công khai theo đúng trình tự, thủ tục như trên.
Kết luận thanh tra có phải là quyết định hành chính không?
Theo quy định pháp luật về thanh tra, cho đến nay không có một khái niệm chính thống về kết luận thanh tra mà chỉ quy định về nội dung kết luận thanh tra (tại Điều 50, Luật Thanh tra năm 2010). Về mặt cách thức, kết luận thanh tra là một văn bản hành chính do cá nhân, đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành; phản ánh toàn diện, trọn vẹn về kết quả cuộc thanh tra; là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện những kiến nghị được nêu tại Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Kết luận thanh tra được người ra quyết định thanh tra ban hành để đánh giá, nhận xét, kết luận việc thực hiện chính sách, pháp luật; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đơn vị, tổ chức và cá nhân được thanh tra; phát hiện sơ hở, thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và các quy định của ngành để kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Nội dung của kết luận thanh tra là cơ sở pháp lý để Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước xử lý và chỉ đạo tổ chức thực hiện những nội dung được nêu trong kết luận thanh tra.
Kết luận thanh tra phải có những nội dung gì?
Theo quy định của Luật thanh tra, thẩm quyền ban hành kết luận thanh tra do người đã ra quyết định thanh tra thực hiện.
Căn cứ, Điều 50 Luật thanh tra quy định: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra và gửi tới Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp, đơn vị thanh tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp.
Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
– Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
– Kết luận về nội dung thanh tra;
– Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
– Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.
Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.