1. Khái niệm kinh doanh quốc tế
-
Chủ thể có quốc tịch hoặc trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
-
Sự kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ kinh doanh thương mại xảy ra ở nước ngoài.
-
Đối tượng của quan hệ kinh doanh thương mại (hàng hóa, dịch vụ …) ở nước ngoài.
2. Môi trường pháp luật
2.1. Môi trường pháp lý là gì?
2.2. Môi trường pháp lý tại Việt Nam
3. Môi trường pháp luật trong kinh doanh quốc tế
Pháp luật được xem là thước đo điều chỉnh mọi hoạt động của công dân của tất cả các quốc gia trên thế giới. Do đó, trong quan hệ kinh doanh quốc tế, môi trường pháp luật có vai trò, tầm cần thiết đặc biệt, nó chi phối mọi hoạt động hợp tác kinh doanh quốc tế. Căn cứ như sau:
– Trên thế giới có các hệ thống pháp luật như sau: Thông luật; luật dân sự; luật mang tính chất tôn giáo.
– Xoay quanh vấn đề pháp luật toàn cầu có các vấn đề cụ thể sau đây: Tiêu chuẩn hóa; quyền sở hữu trí tuệ; quyền sở hữu công nghiệp; Bằng phát minh sáng chế; Nhãn hiệu đăng ký; Bản quyền chuyên gia; sự đảm bảo và trách nhiệm với sản phẩm; thuế; đạo luật chống độc quyền.
– Có thể thấy, môi trường pháp luật trong kinh doanh quốc tế xoay quanh những vấn đề cụ thể, cơ bản như trên. Ở mỗi quốc gia khác nhau, sự điều chỉnh về mặt pháp luật cũng có những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, những khác biệt này sẽ xoay quanh khuôn khổ của pháp luật toàn cầu.
Môi trường pháp luật, chính trị trong kinh doanh quốc tế hết sức phong phú và đa dạng. Khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp, công ty không chỉ chịu sự quản thúc, chi phối của hệ thống chính trị- pháp luật của nước mình, mà còn chịu sự ảnh hưởng nhất định của hệ thống chính trị- pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới (thậm chí là sự chi phối của các điều ước quốc tế, tập cửa hàng quốc tế chung nhất). Các vấn đề liên quan đến pháp luật toàn cầu chính là sự điều chỉnh hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau. Việc các doanh nghiệp, công ty tuân thủ trọn vẹn các yếu tố, nguyên tắc chung về pháp luật giúp hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra một cách cụ thể, khách quan và đúng đắn; giúp giá trị kinh doanh quốc tế đạt hiệu quả tối ưu nhất.
4. Tầm cần thiết của môi trường pháp lý
Từng hoạt động của cá nhân, tổ chức đều được quản lý, kiểm soát bằng các quy định pháp luật. Nếu như không có quy định của pháp luật thì con người sẽ được tự do tự tại nhưng nguy hiểm cũng sẽ luôn rình rập. Pháp luật ra đời để bình ổn cuộc sống của loài người.
Ngay từ thời cổ đại, con người đã sống dựa trên những quy tắc, luật làng,… Và pháp luật đã đưa con người đến với một cuộc sống văn minh hơn, hiện đại hơn, cùng nhau phát triển.
Nếu như không có một môi trường pháp lý vững chắc thì chắc chắn bất kỳ hoạt động nào của con người cũng sẽ gặp những xung đột. Ví dụ về môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh.
Môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh bao gồm những quy định pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật và hiệu quả hoạt động của tổ chức thực hiện các quy định đó.
Môi trường pháp lý kinh doanh quy định khi chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thì phải tuân thủ các quy định về thành lập doanh nghiệp, về hoạt động ký kết hợp đồng, tham gia thị trường, đầu tư, cạnh tranh, về việc sử dụng người lao động, giải thể, phá sản, giải quyết tranh chấp phát sinh.
Mặt khác còn các quy định về thuế, đất đai, an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sản phẩm,… Nếu như doanh nghiệp không hoạt động trong một môi trường pháp lý bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh thì quyền và lợi ích của chính doanh nghiệp đó và của các chủ thể khác cũng không được đảm bảo, các phát sinh, mâu thuẫn xảy ra cũng không được giải quyết.
Sẽ có các chủ thể khác sản xuất hàng nhái, sử dụng thương hiệu, lợi dụng doanh nghiệp đó để làm ăn bất chính, gây tổn hại nặng nề cho doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt động trong một môi trường pháp lý an toàn chính là bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và nhà nước.
Để có một môi trường pháp lý vững chắc, các nhà làm luật cũng mất rất nhiều thời gian, thậm chí trải qua nhiều năm liền khi đưa luật vào áp dụng mới có thể có những hành lang pháp lý ổn định đảm bảo nhu cầu của các cá nhân, tổ chức.