Khái niệm pháp luật đầu tư quốc tế

Hiện nay đất nước đang trong giai đoạn toàn cầu hóa do đó mà các doanh nghiệp luôn muốn mở rộng quy mô sản xuất và thu hút vốn đầu tư từ nhiều phía dẫn đến hoạt động đầu tư quốc tế đã xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Có thể nói đầu tư quốc tế hỗ trợ rất lớn về tài chính cho các doanh nghiệp nhằm phát triển nền kinh tế quốc gia. Vậy Khái niệm pháp luật đầu tư quốc tế thế nào?. Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group sẽ gửi tới đến quý bạn đọc thông tin về luật quốc tế và phạm vi điều chỉnh của luật quốc tế.
Khái niệm pháp luật đầu tư quốc tế

1. Khái niệm pháp luật đầu tư quốc tế

Luật Đầu tư của Việt Nam ban hành năm 2005 qui định: “Đầu tư quốc tế là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.

Mặt khác, có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư quốc tế, có thể rút ra định nghĩa khái quát về hoạt động này như sau:

Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân hoặc cá nhân đưa vốn hoặc bất kỳ cách thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.

2. Phân loại đầu tư quốc tế

– Đầu tư trực tiếp (FDI)

Trong cách thức đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần vốn đầu tư đủ lớn của dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương mại.

Do đầu tư bằng vốn sở hữu của tư nhân nên họ tự quyết định sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ đầu tư tham gia điều hành nếu góp nhỏ hơn 100% vốn và trực tiếp tham gia điều hành mọi hoạt động nếu góp 100% vốn (công ty 100 % vốn đầu tư nước ngoài). Thông qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu mà các cách thức đầu tư khác không giải quyết được. Về nguồn vốn: ngoài vốn pháp định, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển khai hoạt động, hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận thu được.

– Đầu tư gián tiếp

Là cách thức đầu tư vốn quốc tế cần thiết, trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở mức khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đặc điểm của loại đầu tư này là phạm vi đầu tư có giới hạn (Chủ đầu tư chỉ quyết định mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tương lai. Số lượng cổ phần bị khống chế ở mức độ nhất định để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (từ 10 – 25% vốn pháp định.) Đồng thời, chủ đầu tư không tham gia điều hành, nước nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián tiếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu.

– Tín dụng thương mại

Là cách thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay. Hình thức này có đặc điểm là ngân hàng gửi tới vốn tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nhưng trước khi cho vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. Chủ đầu tư thu lợi nhuận cố định (lãi suất tiền vay) theo khế ước độc lập với kết quả kinh doanh của nước nhận đầu tư. Ngân hàng có quyền sử dụng tài sản thế chấp và yêu cầu đơn vị bảo lãnh thanh toán, khi bên vay không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, cách thức này có độ rủi ro lớn và đối tượng vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp.

3. Đặc điểm của luật đầu tư quốc tế

Đặc điểm của hoạt động đầu tư quốc tế cũng giống như đầu tư nói chung, chỉ khác là có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. So với nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một số bất lợi do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa, …

FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo qui định của luật pháp nhiều nước, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (ví dụ như Việt Nam) qui định trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn của Nhà nước.

Dù chủ thể là tư nhân hay Nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI. Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.

4. Vai trò và tác động của đầu tư quốc tế

Không thể phủ nhận vai trò rất cần thiết và to lớn của đầu tư quốc tế đối với mỗi nền kinh tế của các quốc gia nói chung. Căn cứ, sau đây sẽ là các tác động từ việc đầu tư quốc tế.

4.1 Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư

Dòng vốn đầu tư quốc tế có 3 tác động tích cực đối với các nước xuất khẩu vốn đầu tư như sau

  • Lợi nhuận: Khi gửi tới một giải pháp đầu tư quốc tế, khả năng thu lại lợi nhuận của nhà đầu tư là rất cao, điều này giúp phát triển kinh tế của nước sở tại.
  • Gia tăng quy mô: Các nước xuất khẩu vốn đầu tư có thể tận dụng ưu thế tài nguyên và địa hình từ nước tiếp nhận để mở  rộng quy mô sản xuất, nâng cao sản lượng xuất khẩu.
  • Khẳng định vị thế: Nếu hoạt động đầu tư quốc tế thành công uy tín và thương hiệu của đơn vị hỗ trợ đầu tư sẽ được khẳng định, tạo thuận lợi trong những lần hợp tác về sau.

Đi cạnh những ảnh hưởng tốt đẹp đó, cách thức đầu tư này cũng mang đến 3 tác động tiêu cực như:

  • Tốn kém chi phí bước đầu: Các quốc gia đầu tư tốn kém một khoản chi phí ban đầu để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng.
  • Khả năng bị sao chép mô hình: Việc áp dụng công khai cơ sở máy móc, trang thiết bị và kỹ thuật sản xuất tại nước đầu tư dễ dàng bị đánh cắp hoặc sao chép ý tưởng.
  • Tăng tỷ lệ thất nghiệp: Một nguồn vốn lớn chảy vào các quốc gia khác làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước sở tại không phát triển, nhu cầu tuyển dụng nhân lực cũng vì thế mà dần hạn chế.

4.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư

Đối với những nước tiếp nhận vốn đầu tư, họ cũng được hưởng lợi từ chính sách này. Căn cứ là 4 tác động tích cực như sau:

  • Dòng vốn: Sự gia tăng nhanh chóng của các dòng vốn chảy vào sẽ giúp phát triển đồng đều các cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng cũng như phát triển xã hội.
  • Chuyển giao công nghệ: Những kỹ năng quản lý và công nghệ tại nước sở tại sẽ được nước nhận đầu tư hưởng và tiếp nhận nhằm phục vụ cho chính lợi ích của mình.
  • Việc làm: Đầu tư quốc tế tạo ra việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm sử dụng nhân công tại nước sở tại, giúp nâng cao mức sống của người lao động.
  • Cán cân thanh toán: Một  dòng vốn lớn đầu tư quốc tế được đổ vào sẽ tạo sự thay thế cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ nước sở tại, làm thay đổi cách thức mua sắm của người tiêu dùng.

Tuy nhiên cũng không thể thiếu các yếu tố tạo nên 5 tác động tiêu cực:

  • Sức ép cho các doanh nghiệp trong nước: Sự tiến bộ trong hoạt động của các doanh nghiệp nhận đầu tư sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, làm giảm thị phần của doanh nghiệp trong nước, tạo nên sức ép lớn đối với doanh nghiệp quốc nội.
  • Thiếu an toàn cho người lao động: xong bốn chạy vào lớn có thể gây ra chuyển dịch lao động dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm.
  • Bất bình đẳng thu nhập: Có sự chênh lệch trong việc trả lương cho chuyên viên trong nước và chuyên viên của công ty nước sở tại, điều này làm gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập và gây ra nhiều tệ nạn xã hội.
  • Tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm: Là nơi trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, xử lý xả thải nên nếu quy định về bảo vệ môi trường không chặt chẽ sẽ trở thành “thiên đường ô nhiễm”.
  • Suy yếu chủ quyền quốc gia: Quyền lực của một số nhà đầu tư quá lớn có thể thống trị cả chủ quyền quốc gia, sẽ làm gia tăng tham nhũng tại một số chính trị gia.
Trên đây là nội dung trình bày về Khái niệm pháp luật đầu tư quốc tế mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com