Khái niệm pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế – Cập nhật năm 2023

Pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế có ý nghĩa và những vai trò cần thiết trong thực tiễn đời sống. Pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế trong giai đoạn hiện nay đang là một trong những khối ngành nghề nhận được nhiều sự quan tâm. Vậy Khái niệm pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group sẽ gửi tới đến quý bạn đọc thông tin về vấn đề trên. Mời các bạn cân nhắc.
Khái niệm pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế – Cập nhật năm 2023

1. Khái niệm về mua bán hàng hóa quốc tế

Tại Điều 27 Luật Thương mại 2005 có quy định về việc mua bán hàng hóa quốc tế như sau:
Mua bán hàng hóa quốc tế là hoạt động mua bán của thương nhân được thực hiện dưới các cách thức: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Vì vậy, theo Luật Thương mại 2005 thì không có quy định cụ thể thế nào là mua bán hàng hóa quốc tế mà chỉ định nghĩa qua cách thức của mua bán hàng hóa quốc tế: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
Bên cạnh đó, việc giao thương, mua bán hàng hóa trong nước mang tính hức tạp và đem lại nhiều rủi ro hơn. Những rào cản về văn hóa cũng có thể gây bất đồng quan điểm, về phong cách kinh doanh. Yếu tố địa lý, khí hậu cũng là vấn đề cần chú trọng, vì nó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm hay ảnh hưởng trực tiếp đến việc chấp nhận sản phẩm mới trên thị trường. Mặt khác, quá trình vận tải từ nước này sang nước khác cũng gặp nhiều rủi ro,…Đây là những vấn đề cấp thiết mà pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế cần quan tâm và giải quyết.

2. Đặc điểm của hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế

2.1. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa

Tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 đã quy định về việc xuất – nhập khẩu hàng hóa như sau:
“Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.”
Mặt khác, theo Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 định nghĩa về khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu
Vì vậy, xuất khẩu – nhập khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa ra hoặc vào lãnh thổ Việt Nam hoặc khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

2.2. Tạm nhập, tái xuất

Tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 như sau:
“Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.”
Các thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không phụ thuộc và ngành nghề đăng ký kinh doanh. Đặc biệt, đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.

2.3. Tạm xuất, tái nhập

Tại Khoản 2 Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm xuất, tái nhập hàng hóa như sau:
“Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.”
Vì vậy, theo hướng dẫn trên của Luật thương mại thì các thương nhân được quyền tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo các quy định của pháp luật. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại đơn vị hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.

2.4. Chuyển khẩu hàng hóa

Chuyển khẩu hàng hóa được quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thương mại 2005 được thực hiện dưới cách thức sau đây:
+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế?

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thoả thuận về ý chí giữa các bên tham gia hoạt động thương mại có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau. Theo đó Bên xuất khẩu có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho Bên nhập khẩu và nhận thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng; Đặc biệt, Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho Bên xuất khẩu, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

4. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Về chủ thể: chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các bên, người bán và người mua, có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
Về đối tượng của hợp đồng: hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được xem là động sản, tức là hàng có thể chuyển qua biên giới của một nước khác.
Về đồng tiền thanh toán: Tiền dùng để thanh toán hợp đồng mua bán thường là nội tệ hoặc có thể là ngoại tệ theo thỏa thuận giữa các bên. Ví dụ: hợp đồng được giao kết giữa người bán Việt Nam và người mua Hà Lan, hai bên thoả thuận sử dụng đồng euro làm đồng tiền thanh toán. Khi này, đồng euro là ngoại tệ đối với phía người bán Việt Nam nhưng lại là nội tệ đối với người mua Hà Lan. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đồng tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, như trường hợp các doanh nghiệp thuộc các nước trong cộng đồng châu Âu sử dụng đồng euro làm đồng tiền chung.
Về ngôn ngữ của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được ký kết bằng tiếng nước ngoài (phần lớn hợp đồng được ký bằng tiếng Anh). Điều này đòi hỏi các bên phải giỏi ngoại ngữ hoặc cần người trợ giúp cho việc phiên dịch.
Về đơn vị giải quyết tranh chấp: Các tranh chấp phát sinh từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ do toà án hoặc trọng tài thương mại giải quyết. Nếu muốn trực tiếp tranh tụng tại tòa thì việc yêu cầu về ngoại ngữ là điều cần thiết.
Về luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng): Luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế mang tính chất đa dạng và phức tạp. Có thể hiểu là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải chịu sự điều chỉnh không phải chỉ của luật pháp nước đó mà cả của luật nước ngoài (luật nước người bán, luật nước người mua hoặc luật của bất kỳ một nước thứ ba nào). Mặt khác, các bên phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập cửa hàng thương mại quốc tế hoặc cả án lệ (tiền lệ pháp) để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế dù giao kết hoàn chỉnh, chi tiết đến đâu, bản thân nó cũng không thể chứa đựng tất cả những vấn đề, những tình huống có thể phát sinh trong thực tiễn. Do đó, việc bổ sung cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó. Vì hợp đồng mua bán có tính chất quốc tế nên luật điều chỉnh hợp đồng này cũng có thể là luật người người bán, cũng có khi là luật nước người mua… Nếu luật áp dụng là luật nước người mua thì luật này là luật nước ngoài đối với người bán. Người bán phải có sự hiểu biết về nó, trong đó ít ra người bán phải hiểu rõ được luật này có bảo vệ quyền lợi cho người bán được không. Và ngược lại, đối với người mua cũng vậy. Vì vậy, không chỉ người bán và người mua cần có sự hiểu biết để lựa chọn, để tuân thủ luật áp dụng mà ngay cả đơn vị giải quyết tranh chấp (tòa án hoặc trọng tài) cũng phải nghiên cứu vấn đề luật áp dụng cho hợp đồng đó thì mới có thể làm tốt được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế, trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có quyền tự do thoả thuận chọn nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Nguồn luật đó có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế về thương mại hoặc tập cửa hàng thương mại quốc tế và thậm chí cả các án lệ (tiền lệ xét xử). Tuy nhiên, điều cần thiết ở đây là nên chọn nguồn luật nào, làm thế nào để chọn được nguồn luật thích hợp nhất để có thể bảo vệ được quyền lợi của mình.
Trên đây là nội dung trình bày về Khái niệm pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế – Cập nhật năm 2023 mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com