Khó khăn, vướng mắc về trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện Kết luận thanh tra (viết tắt là Nghị định số 33/2015/NĐ-CP) quy định: “Thủ trưởng đơn vị ban hành Kết luận thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định.”; khoản 2 Điều 19 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP quy định: “Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp”.

Khó khăn, vướng mắc về trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra là gì?

Khái niệm kết luận thanh tra được định nghĩa tại khoản 12 Điều 2 Luật Thanh tra 2023 như sau:

Giải thích từ ngữ

12. Kết luận thanh tra là văn bản do Thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng thanh tra ký ban hành để đánh giá, kết luận và kiến nghị về nội dung đã thanh tra.

Vì vậy, kết luận thanh tra là văn bản nhằm đánh giá – kết luận – kiến nghị về toàn bộ nội dung thực hiện trong quá trình thanh tra, do Thủ trưởng đơn vị thanh tra ban hành.

2. Kết luận thanh tra do ai viết?

Căn cứ theo nội dung tại khoản 1 Điều 75 Luật Thanh tra 2023 có xác định chủ thể viết kết luận thanh tra như sau:

Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.

Theo quy định trên thì kết luận thanh tra sẽ do Trưởng đoàn thanh tra viết.

Trong quá trình dự thảo, Trưởng đoàn thanh tra sẽ gửi dự thảo kết luận thanh tra đến các thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

3. Nguyên tắc của đơn vị nhà nước khi kết luận thanh tra

Căn cứ Điều 3 Nghị định 33/2015/NĐ-CP, nguyên tắc khi thực hiện kết luận thanh tra được quy định cụ thể như sau:

Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được đối tượng thanh tra, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh.

2. Các sai phạm được xác định cụ thể, rõ ràng trong kết luận thanh tra phải được xử lý nhanh chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu trong kết luận thanh tra phải được xem xét, xử lý kịp thời theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Kết luận thanh tra phải được đơn vị nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

4. Nội dung đang được thanh tra lại, nội dung kết luận thanh tra xin ý kiến chỉ đạo mà không có ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa bắt buộc phải thực hiện.

Theo đó, việc thực hiện kết luận thanh tra phải đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc kể trên.

4. Khó khăn, vướng mắc về trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện Kết luận thanh tra (viết tắt là Nghị định số 33/2015/NĐ-CP) quy định: “Thủ trưởng đơn vị ban hành Kết luận thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định.”; khoản 2 Điều 19 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP quy định: “Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp”.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì trong trường hợp Giám đốc Sở ban hành Kết luận thanh tra thì Thanh tra Sở có trách theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Điều 22 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP phát sinh một số khó khăn, vướng mắc, cụ thể:

Thứ nhất, khoản 1 Điều 22 quy định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi. Hồ sơ theo dõi phải tập hợp các thông tin liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, gồm: Thông tin cơ bản về đối tượng theo dõi; nội dung trách nhiệm mà đối tượng theo dõi phải thực hiện; thống kê cụ thể và tổng hợp các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý; nội dung, thời hạn được ghi trong yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý.

Trong trường hợp, Giám đốc Sở ban hành Kết luận thanh tra thì người được giao nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra là Thanh tra Sở hay công chức của Sở hoặc công chức Thanh tra Sở. Thực tiễn thi hành quy định này cho thấy, hầu hết các Kết luận thanh tra của Giám đốc Sở đều giao Thanh tra Sở có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra; đối với Kết luận thanh tra do Chánh Thanh tra Sở ban hành thì giao cho công chức thanh tra hoặc thanh tra viên theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra.

Do đó, khoản 1 Điều 22 cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn, như: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố Kết luận thanh tra, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp”.

Thứ hai, khoản 3 Điều 22 quy định: Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố Kết luận thanh tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về kết quả theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra. Báo cáo gồm các nội dung: Thông tin chung về Kết luận thanh tra và trách nhiệm phải thực hiện của đối tượng theo dõi; kết quả thực hiện Kết luận thanh tra; đánh giá việc thực hiện Kết luận thanh tra; phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện Kết luận thanh tra”.

Như đã nói ở trên, trong trường hợp người ban hành Kết luận thanh tra là Giám đốc Sở thì quy định này còn thiếu sót, bởi vì, nếu Kết luận thanh tra của Giám đốc Sở giao Thanh tra Sở có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra thì trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, Thanh tra Sở phải có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra. Do đó, cần thiết phải xem xét, bổ sung nội dung này của khoản 3 Điều 22.

Thứ ba, theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 22 quy định: Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra, thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo hướng dẫn hiện hành nếu việc thực hiện kết luận thanh tra đã hoàn thành; tiến hành đôn đốc theo hướng dẫn tại Nghị định này nếu việc thực hiện Kết luận thanh tra chưa hoàn thành.

Theo quy định trên thì chỉ có thủ trưởng đơn vị thanh tra nhà nước, thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo hướng dẫn hiện hành nếu việc thực hiện Kết luận thanh tra đã hoàn thành; tiến hành đôn đốc theo hướng dẫn tại Nghị định này nếu việc thực hiện Kết luận thanh tra chưa hoàn thành.

Tuy nhiên, trong trường hợp Giám đốc Sở là người ban hành Kết luận thanh tra thì Giám đốc Sở có được quyền quyết định kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo hướng dẫn hiện hành nếu việc thực hiện kết luận thanh tra đã hoàn thành; tiến hành đôn đốc theo hướng dẫn tại Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận thanh tra chưa hoàn thành được không?

Từ những vướng mắc, bất cập nếu trên, cần thiết phải xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn về trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện Kết luận thanh tra để đảm bảo thực hiện được đồng bộ, thống nhất, hiệu quả.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Khó khăn trong việc thực hiện kết luận thanh tra mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com