Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Việc xác định thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết vụ việc tranh chấp hợp đồng nói chung, tranh chấp về hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh thương mại nói riêng có ý nghĩa cần thiết và là tiền đề để chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp cũng như việc thi hành phán quyết của Tòa án. Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án, trước tiên, phải xác định được tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo luật định được không. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì mới xem xét đến các yếu tố thẩm quyền theo lãnh thổ, theo cấp Tòa án hay theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Thẩm quyền của Tòa án được xác định ưu tiên theo sự lựa chọn của nguyên đơn, trường hợp nguyên đơn không thực hiện quyền này thì mặc nhiên thẩm quyền của Tòa án được xác định theo lãnh thổ, theo cấp Tòa án. Trong đó, Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

1. Tranh chấp dân sự là gì?

Hiện nay, pháp luật không có một khái niệm rõ ràng về tranh chấp dân sự. Tranh chấp dân sự được hiểu là những tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ.

Các loại tranh chấp dân sự phổ biến hiện nay là: Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, các vấn đề về ly hôn,…

Khi phát sinh vấn đề cần giải quyết tranh chấp dân sự, các bên đều mong muốn tìm được biện pháp giải quyết tranh chấp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình, ít tốn kém thời gian và tiền bạc. Vì vậy, lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là vô cùng cần thiết. Hiện nay, phương thức giải quyết tranh chấp dân sự: thương lượng, hòa giải, khởi kiện.

2. Khởi kiện vụ án dân sự

Khi các phương thức thương lượng, hòa giải không đem lại kết quả, các chủ thể mới lựa chọn phương thức khởi kiện lên Tòa án để giải quyết.

Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của uỷ quyền quyền lực nhà nước là Tòa án nhân dân. Vì vậy quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống đơn vị thi hành án của nhà nước.

Khi khởi kiện, các bên phải xác định được đối tượng tranh chấp là gì? Điều này nhằm giúp việc xác định đơn vị có thẩm quyền giải quyết đồng thời tạo điều kiện để quá trình khởi kiện thuận lợi hơn.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án

– Tòa án là đơn vị xét xử của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Theo đó, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, của công dân, của Nhà nước, các cá nhân, tổ chức. Theo quy định của pháp luật thì Tòa án nhân gồm có: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương, Tòa án quân sự.

– Theo đó, Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo hướng dẫn của pháp luật. Tòa án nhân dân có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là xem xét trọn vẹn, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng. Tòa án nhân dân sẽ phải căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Khi Tòa án ra quyết định, bản án thì thì khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì  đơn vị, tổ chức, cá nhân tôn trọng; đơn vị, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

– Thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án. Khác với thẩm quyền xét xử hành chính và thẩm quyền xét xử hình sự của Tòa án, thẩm quyền dân sự của Tòa án. Theo đó, thẩm quyền dân sự của Tòa án có những đặc trưng cơ bản như sau:

– Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong việc xem xét giải quyết và ra các phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính tài sản, nhân thân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận giữa các chủ thể với nhau.

– Thẩm quyền dân sự của Tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng như Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo sự vô tư, khách quan v.v. thì Tòa án khi xem xét giải quyết các vụ việc dân sự phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự định đoạt của các đương sự. Phạm vi xem xét giải quyết và quyền quyết định của Tòa án được giới hạn bởi những yêu cầu mà đương sự đưa ra cũng như trên cơ sở sự thoả thuận của họ về những vấn đề có tranh chấp.

4. Thẩm quyền của Tòa án là gì?

4.1. Thẩm quyền là gì?

Thẩm quyền thể hiện sự khác biệt giữa các đơn vị nhà nước trong hoạt động quản lý đặc thù. Cũng như mang đến thuộc tính tất yếu của đơn vị quyền lực nhà nước. Có thể thấy, đối với một đơn vị nhà nước, thẩm quyền giữ vai trò rất cần thiết. Từ đó cũng thể hiện trách nhiệm, vai trò của từng đơn vị.

Theo từ điển tiếng Việt, “thẩm quyền” là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật.Các quyền lực và quyền hạn được trao trong tính chất phân công, phối hợp quản lý đất nước. Các đơn vị nhà nước thực hiện quyền hạn của mình, cũng chính là thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Theo từ điển Luật học, “thẩm quyền” là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các đơn vị, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do pháp luật quy định. Từ thẩm quyền mới dẫn đến quyết định, hành động thực hiện trong hoạt động tổ chức.

Vì vậy, thẩm quyền là thuật ngữ dùng để chỉ phạm vi, giới hạn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân hoặc đơn vị nhà nước trong việc thực thi quyền lực nhà nước được pháp luật quy định. Từ đó quyết định công việc được thực hiện, phải thực hiện trong tính chất quản lý nhà nước.

4.2. Thẩm quyền của Tòa án là gì?

Có thể thấy, thẩm quyền của Tòa án bao gồm các quyền khác nhau của Tòa án khi giải quyết vụ việc. Tòa án thực hiện chức năng xét xử, cho nên có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ trong hoạt động xét sử. Trên thực tiễn, các lĩnh vực, khía cạnh giải quyết của Tòa án rất rộng. Cho nên:

“Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là các đơn vị xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo hướng dẫn của pháp luật”.

Vì vậy, chúng ta có thể thấy:

Thẩm quyền của tòa án được xác định trong tính chất vụ việc. Là quyền của tòa án trong việc xem xét giải quyết các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và những vụ việc khác theo hướng dẫn của pháp luật. Kết quả của công việc xét xử là quyền ra bản án, quyết định khi giải quyết vụ việc đó. Kết luận cuối cùng của tòa án có hiệu lực thi hành bắt buộc trong cơ chế quản lý nhà nước.

5. Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, công tác, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, công tác, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây tổn hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công chuyên giai quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, công chuyên giai quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com