Luật cấm hôn nhân cận huyết dựa trên cơ sở di truyền học nào?

Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng. Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm và hỗ trợ lẫn nhau về những nhu cầu tinh thần, vật chất hàng ngày. Sự liên kết bằng tình yêu đó được Nhà nước thừa nhận dưới cách thức pháp lý qua việc đăng ký kết hôn. Bài viết sau đây, chúng ta cùng nghiên cứu về di truyền học và kế hoạch hóa gia đình. 

Luật cấm hôn nhân cận huyết dựa trên cơ sở di truyền học nào?

1. Luật cấm kết hôn cận huyết dựa trên cơ sở di truyền học nào?

Điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình

Ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, con người ngày càng có hiểu biết và văn minh hơn. Xu thế tất yếu của thời đại là hôn nhân được bảo đảm thực hiện dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tiến bộ.

Tại Việt Nam, “hôn nhân” được định nghĩa là “quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn” nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.

Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu tinh thần, vật chất trong đời sống hàng ngày. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng.

Sự liên kết bằng tình yêu đó được Nhà nước thừa nhận dưới cách thức pháp lý qua việc đăng ký kết hôn. Đăng ký kết hôn làm xác lập quan hệ hôn nhân và là cơ sở để hình thành gia đình.

Theo Luật HN&GĐ Việt Nam, kết hôn được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo hướng dẫn của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn.

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:

– Độ tuổi kết hôn

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định độ tuổi kết hôn đối với nam là “từ đủ 20 tuổi trở lên”, còn đối với nữ là “từ đủ 18 tuổi trở lên”. Việc xác định độ tuổi như vậy căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội nước ta. Ở độ tuổi này, nam, nữ có sự phát triển trọn vẹn về  sức khỏe thể chất để đảm đương vai trò làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ và bảo đảm con cái họ sinh ra được khỏe mạnh. Bên cạnh đó, khi nam, nữ đạt độ tuổi trưởng thành, họ có thể tự nhận thức, tự lựa chọn và tự đưa ra quyết định đối với hôn nhân của mình, cha mẹ khó áp đặt, ép buộc lấy người mà họ không có tình cảm.

– Sự tự nguyện thật sự của cả hai bên kết hôn

Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014 qui định “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Tự nguyện hoàn toàn trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau. Mỗi bên không chịu tác động của đối phương hay bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của bản thân. Sự tự nguyện kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn được gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm của hai người, đảm bảo cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn.

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Nhằm bảo đảm cho cả nam và nữ tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn, pháp luật hôn nhân gia đình quy định người kết hôn phải “không bị mất năng lực hành vi dân sự”, tức là họ không bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.

Điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình

Ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, con người ngày càng có hiểu biết và văn minh hơn. Xu thế tất yếu của thời đại là hôn nhân được bảo đảm thực hiện dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tiến bộ.

Tại Việt Nam, “hôn nhân” được định nghĩa là “quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn” nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững.

Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu tinh thần, vật chất trong đời sống hàng ngày. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng.

Sự liên kết bằng tình yêu đó được Nhà nước thừa nhận dưới cách thức pháp lý qua việc đăng ký kết hôn. Đăng ký kết hôn làm xác lập quan hệ hôn nhân và là cơ sở để hình thành gia đình.

Theo Luật HN&GĐ Việt Nam, kết hôn được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo hướng dẫn của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn.

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:

– Độ tuổi kết hôn

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định độ tuổi kết hôn đối với nam là “từ đủ 20 tuổi trở lên”, còn đối với nữ là “từ đủ 18 tuổi trở lên”. Việc xác định độ tuổi như vậy căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội nước ta. Ở độ tuổi này, nam, nữ có sự phát triển trọn vẹn về  sức khỏe thể chất để đảm đương vai trò làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ và bảo đảm con cái họ sinh ra được khỏe mạnh. Bên cạnh đó, khi nam, nữ đạt độ tuổi trưởng thành, họ có thể tự nhận thức, tự lựa chọn và tự đưa ra quyết định đối với hôn nhân của mình, cha mẹ khó áp đặt, ép buộc lấy người mà họ không có tình cảm.

– Sự tự nguyện thật sự của cả hai bên kết hôn

Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014 qui định “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Tự nguyện hoàn toàn trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ chồng của nhau. Mỗi bên không chịu tác động của đối phương hay bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của bản thân. Sự tự nguyện kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn được gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm của hai người, đảm bảo cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn.

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Nhằm bảo đảm cho cả nam và nữ tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn, pháp luật hôn nhân gia đình quy định người kết hôn phải “không bị mất năng lực hành vi dân sự”, tức là họ không bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.

Do đó, nếu việc kết hôn giữa hai bên nam, nữ vi phạm các điều kiện kết hôn theo luật định thì sẽ không được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân.

2. Cấm kết hôn trong họ hàng gần dựa trên cơ sở di truyền học

Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc cấm Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Lý do pháp luật đưa vào quy định cấm này bởi nó gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho thế hệ trẻ em sau này là kết quả của những cuộc hôn nhân trực hệ nói riêng và ảnh hưởng xấu tới truyền thống văn hóa, tăng gánh nặng cho gia đình, xã hội nói chung.

Theo các kết quả nghiên cứu của y học hiện đại liên tục được đưa ra, thì kết hôn với người có máu trực hệ hay phạm vi 3 đời sẽ gây ra nhiều tác hại, dễ đẻ con bị mắc các chứng bệnh rất nguy hiểm, được thể hiện ở các khía cạnh sinh sản, sinh trưởng phát triển cụ thể như: Dị dạng về mặt cấu trúc cơ thể, não bộ; giảm, mất khả năng sinh sản của thế hệ sau; giảm trọng lượng sơ sinh đối với con chung; giảm tốc độ sinh trưởng; là lý do gây ra sự kiện quái thai; giảm khả năng kháng bệnh, tư duy; giảm khả năng thích nghi với điều kiện sống.

Hôn nhân cận huyết thống là hôn nhân nội tộc, là hôn nhân giữa các cặp vợ chồng trong cùng một họ hàng, hay nói cách khác là hôn nhân giữa những người có cùng dòng máu trực hệ.

Những người có họ trong phạm vi 3 đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phổ biến nhất là hôn nhân giữa con cô – con cậu; con dì – con già; con chú – con bác, tức là hôn nhân giữa con của anh hoặc em trai với con của chị hoặc em gái. Hôn nhân cận huyết thống còn phổ biến ở nhiều vùng, nhiều dân tộc. Trong đó, đáng báo động nhất là một số dân tộc vùng cao, vùng sâu như Lô Lô, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt, Ê đê, Chu Ru, đặc biệt là các dân tộc Si La (Điện Biên, Lai Châu), Lô Lô, Pu Péo (Hà Giang), Rơ Mân, Brâu (Kon Tum) là những dân tộc mà dân số không quá 1.000 người nên xuất hiện tình trạng hôn nhân cận huyết tràn lan.

Thực tế y học đã chứng minh, hôn nhân cận huyết thống tạo cho những gen lặn bệnh lý ở chồng và vợ có điều kiện kết hợp với nhau sinh ra con dị dạng hoặc mắc các bệnh di truyền như đao, bại não, mù màu, bạch tạng, da vảy cá, đặc biệt là bệnh tan máu bẩm sinh Thalas- semia (Thal).

Theo số liệu thống kê, những đứa trẻ được sinh ra từ những ông bố bà mẹ có hôn nhân cận huyết thống có nguy cơ mắc các bệnh máu cao gấp 10 lần so với những trẻ bình thường khác. Điển hình của các bệnh máu này là Thalassemia (tan máu di truyền) và Hemophilia (rối loạn đông máu di truyền). Hai thể bệnh tan máu bẩm sinh α và β Thal Thal là bệnh tan máu bẩm sinh, do di truyền gen lặn, có đặc điểm chung là nồng độ thalassemia giảm. Trong đó sự tổng hợp globin của phân tử hemoglobin trong hồng cầu bị giảm hoặc mất hẳn, dẫn đến tổn thương hồng cầu trong máu bệnh nhân có kích thước nhỏ, tan máu nặng và sự sinh hồng cầu không hiệu quả ở tủy xương.

Tóm lại, Luật Hôn nhân và gia đình cấm kết hôn giữa những người có họ hàng gần để ngăn chặn tình trạng thế hệ sau mang gen lặn gây dị dạng, khuyết tật, hoặc các căn bệnh di truyền.

3. Giải đáp có liên quan

3.1. Hôn nhân giữa người có họ hàng gần còn gọi là gì?

Hôn nhân cận huyết thống là hôn nhân nội tộc, là hôn nhân giữa các cặp vợ chồng trong cùng một họ hàng, hay nói cách khác là hôn nhân giữa những người có cùng dòng máu trực hệ.

3.2. Hôn nhân trong họ hàng gần gồm những ai?

Những người có họ trong phạm vi 3 đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

3.3. Hậu quả của kết hôn trong họ hàng gần

Kết hôn với người có máu trực hệ hay phạm vi 3 đời sẽ gây ra nhiều tác hại, dễ đẻ con bị mắc các chứng bệnh rất nguy hiểm, được thể hiện ở các khía cạnh sinh sản, sinh trưởng phát triển cụ thể như: Dị dạng về mặt cấu trúc cơ thể, não bộ; giảm, mất khả năng sinh sản của thế hệ sau; giảm trọng lượng sơ sinh đối với con chung; giảm tốc độ sinh trưởng; là lý do gây ra sự kiện quái thai; giảm khả năng kháng bệnh, tư duy; giảm khả năng thích nghi với điều kiện sống.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Di truyền học và kế hoạch hóa gia đình mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com