Chứng chỉ tiền gửi là một sản phẩm tài chính hay một loại hình đầu tư được đảm bảo bởi đơn vị phát hành và có lãi suất hấp dẫn. Đây là sự lựa chọn tin cậy của nhiều nhà đầu tư khi không muốn mạo hiểm. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thông tin về lưu kỳ chứng chỉ tiền gửi. Đây là một thuật ngữ còn xa lạ đối với nhiều người. Do đó, nội dung trình bày dưới đây của LVN Group về Lưu ký chứng chỉ tiền gửi là gì? hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Lưu ký chứng chỉ tiền gửi là gì?
1. Khái niệm chứng chỉ tiền gửi
Theo Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định khái niệm về chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tiễn, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.
Vì vậy, chứng chỉ tiền gửi là 1 loại giấy tờ có giá.
2. Lưu ký chứng chỉ tiền gửi là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2023/TT-NHNN định nghĩa lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước như sau:
Lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao và thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu giấy tờ có giá do thành viên trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC) nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích liên quan đến giấy tờ có giá của người sở hữu và thực hiện một số nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Hồ sơ mở tài khoản lưu ký chứng chỉ tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định như sau:
Để lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước, các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-NHNN lập và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (bộ phận một cửa) 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
– Giấy đề nghị mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá theo Phụ lục 1a/LK ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN (03 bản).
– Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 1b/LK ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN (03 bản).
– Các giấy tờ chứng minh việc thành viên mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá được thành lập và hoạt động hợp pháp gồm: điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Các giấy tờ chứng minh tư cách uỷ quyền hợp pháp của người uỷ quyền theo pháp luật của thành viên mở tài khoản (quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc chấp thuận chức danh dự kiến, quyết định bổ nhiệm) kèm giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó.
– Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
– Trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật, kế toán trưởng ủy quyền cho người khác (bao gồm trường hợp ủy quyền lại (nếu có)), thành viên mở tài khoản lưu ký phải gửi tới:
+ Quyết định bổ nhiệm của người được ủy quyền và giấy ủy quyền theo Phụ lục 7/LK ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN.
+Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền.
+ Đối với giấy ủy quyền công việc của người được kế toán trưởng ủy quyền phải có chữ ký xác nhận của người uỷ quyền của chủ tài khoản.
– Thành viên không phải gửi tới các giấy tờ quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-NHNN trong trường hợp thành viên đã gửi tới cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước hoặc trong trường hợp các thông tin nhân thân (số chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc số hộ chiếu) của người uỷ quyền hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền có thể được khai thác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Đóng tài khoản lưu ký chứng chỉ tiền gửi
– Khi không có nhu cầu lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước hoặc do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép, thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước Giấy đề nghị đóng tài khoản giấy tờ có giá theo Phụ lục 4/LK.
– Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước đóng Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của thành viên, đề nghị VSD đóng tài khoản giấy tờ có giá lưu ký tương ứng trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD và thông báo cho thành viên.
– Nếu thành viên bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép không làm thủ tục đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước đóng tài khoản sau 15 ngày công tác kể từ ngày nhận được Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép (nếu tài khoản không còn số dư) hoặc phong tỏa tài khoản (nếu tài khoản còn số dư) và thông báo cho thành viên.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Lưu ký chứng chỉ tiền gửi là gì? Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Lưu ký chứng chỉ tiền gửi là gì?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn và hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ LVN Group. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.