Kính chào LVN Group. Em mới thực hiện đổi thẻ căn cước công dân được 3 tháng nay nhưng do bất cẩn mà bị mất bóp nên giờ mất hết các giấy tờ tuỳ thân, trong đó có căn cước công dân. Nay em muốn đi làm lại thẻ căn cước công dân gắn chip để thuận tiện trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính nhưng em không nhớ số căn cước đó. Em câu hỏi rằng mất căn cước công dân không nhớ số làm sao để cấp lại? Em sẽ đến đơn vị nào để thực hiện thủ tục này? Mong được LVN Group trả lời, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản quy định
Luật Căn cước công dân năm 2014
Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo hướng dẫn của Luật này.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm cùng tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê cửa hàng, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm cùng tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ cùng dấu có hình Quốc huy của đơn vị cấp thẻ.
Số căn cước công dân gắn chip có phải số định danh được không?
Căn cứ quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân – được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân sẽ gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi cùng không trùng lặp với số định danh cá nhân của người khác.
Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp
Căn cứ quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP cùng Thông tư 59/2021/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây:
– 03 số đầu tiên: là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I cùng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Ví dụ: mã Thành phố Hà Nội là 001; mã tỉnh Thừa Thiên Huế là 046; mã quốc gia Việt Nam là 000;…
– 01 chữ số tiếp theo: là mã thế kỷ sinh, mã giới tính của công dân – là số tương ứng với giới tính cùng thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
– 02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
Ví dụ: Công dân sinh năm 1999, thì mã năm sinh của công dân sẽ là 99.
– 06 số tiếp theo: là khoảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ: 012345; 000056;…
Mất căn cước công dân không nhớ số làm sao để cấp lại?
Căn cứ tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
……..
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam.”
Tại Điều 24 Luật căn cước công dân 2014 quy định như sau:
“Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d cùng đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của đơn vị có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.”
Theo Điều 13 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 13. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin ghi trên thẻ Căn cước công dân mà thông tin đó không có hoặc chưa được cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của đơn vị có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này để kiểm tra cùng cập nhật thông tin cùngo cơ sở dữ liệu.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân;
4. Công dân nộp lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn.”
Theo thông tin mà bạn cung cấp cùng theo hướng dẫn của pháp luật cụ thể tại Điều 23, 24 Luật Căn cước công dân năm 2014 cùng Điều 13 Thông tư 07/2016/TT-BCA thì trình tự thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:
– Xin giấy xác nhận làm lại chứng minh thẻ căn cước bị mất, được Công an cấp xã, phường xác nhận.
Lưu ý: Khi đi cần mang theo:
+ Sổ hộ khẩu.
+ Ảnh thẻ 3×4 để dán cùngo giấy xác nhận.
– Mang theo giấy xác nhận cùng sổ hộ khẩu đến Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp quận, huyện, quận.
Theo đó, tại Phòng cảnh sát quản lý hành chính cấp quận, huyện, quận sẽ tiến hành các thủ tục như sau:
+ Điền cùngo tờ khai theo mẫu quy định.
+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.
+ Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục.
+ Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục.
+ Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn cùng địa điểm trong giấy hẹn.
Xin cấp lại CCCD gắn chip hết bao nhiêu tiền?
Mức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Tuy nhiên, theo Điều 1 Thông tư số 120/2021/TT-BTC, nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, người dân sẽ được giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân từ 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022.
Theo đó, mức lệ phí cấp Căn cước công dân như sau:
Mức thu lệ phí | Từ 01/01/2022 đến 30/6/2022 | Từ 01/07/2022 |
Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số (CMND), CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD | 15.000 đồng/thẻ CCCD | 30.000 đồng/thẻ CCCD |
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê cửa hàng; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 25.000 đồng/thẻ CCCD | 50.000 đồng/thẻ CCCD |
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam | 35.000 đồng/thẻ CCCD | 70.000 đồng/thẻ CCCD |
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay:
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mất căn cước công dân không nhớ số làm sao để cấp lại?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về tạm ngưng công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Căn cước công dân do ai cấp theo hướng dẫn hiện nay
- Quy định chụp ảnh căn cước công dân mới nhất hiện nay
- Tra cứu Căn cước công dân gắn chíp làm xong chưa theo cách nào?
Giải đáp có liên quan:
Điều 25 Luật Căn cước công dân quy định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị quản lý Căn cước công dân phải cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn như sau:
– Tại thành phố, thị xã không quá 15 ngày công tác
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày công tác
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày công tác
Điều kiện tiên quyết để được cấp Căn cước công dân là công dân đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú, đã đăng ký khai sinh, hoặc đã có thông tin về ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thẻ CCCD gắn chip có thời hạn sử dụng theo Điều 21 Luật Căn cước công dân như sau:
Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi cùng đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.