Tất cả các Bộ, Sở đều có đơn vị thanh tra chuyên ngành nhằm giám sát hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ấy. Sau khi thanh tra thì đoàn thanh tra Bộ, Sở đưa ra kết luận thanh tra. Vậy Sau khi kết thúc cuộc thanh tra Đoàn thanh tra phải thực hiện các báo cáo gì? Nội dung báo cáo cụ thể thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thêm về mẫu báo cáo thực hiện kết luận thanh tra qua nội dung trình bày sau đây.
Mẫu báo cáo thực hiện kết luận thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật
1. Sau khi kết thúc cuộc thanh tra Đoàn thanh tra phải thực hiện các báo cáo gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 39 Thông tư 06/2021/TT-TTCP quy định sau khi kết thúc cuộc thanh tra thì Đoàn thanh tra thực hiện 2 báo cáo sau đây:
– Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra.
Chậm nhất là 05 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra tại nơi được thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan, trung thực về nội dung báo cáo đó.
– Báo cáo khắc phục sau kết luận thanh tra
Căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh tra và căn cứ hồ sơ, tài liệu của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
Trong trường hợp vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà Trưởng đoàn thanh tra không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì Người ra quyết định thanh tra giao Phó Trưởng đoàn thanh tra (trong trường hợp Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn).
Hoặc giao thành viên Đoàn thanh tra xây dựng, trình Báo cáo kết quả thanh tra trong thời gian không có quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.
3. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra là bao lâu?
Tại khoản 4 Điều 73 Luật Thanh tra 2023 có quy định về thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra như sau:
Báo cáo kết quả thanh tra
…
4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;
b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Vì vậy, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được xác định như sau:
– Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành: không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 45 ngày;
– Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành: không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 30 ngày;
– Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành: không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 20 ngày.
4. Việc xem xét báo cáo kết quả thanh tra được quy định thế nào?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 74 Luật Thanh tra 2023 như sau:
Xem xét báo cáo kết quả thanh tra
Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.
Vì vậy, sau khi hoàn thành báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra sẽ xem xét, đánh giá báo cáo và yêu cầu làm rõ, bổ sung nội dung trong một số trường hợp cần thiết.
5. Mẫu báo cáo thực hiện kết luận thanh tra theo hướng dẫn của pháp luật
Mẫu số 37/TT-Báo cáo kết quả thanh tra
BÁO CÁO
Kết quả thanh tra …………….(4)
Thực hiện Quyết định thanh tra số … ngày …/…/… của ………………..(5) về …(4), từ ngày .…/…/… đến ngày …/…/… Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra tại …………………………………………………………………… (6)
Quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra đã công tác với ……………………………(7) và tiến hành kiểm tra, xác minh trực tiếp các nội dungthanh tra.
Sau đây là kết quả thanh tra:
- ……………………………………………………………………………………………………………………… (8)
- Kết quả kiểm tra, xác minh.
………………………………………………………………………………………………………………………….. (9)
- Kết luận về những nội dung đã tiến hành thanh tra.
………………………………………………………………………………………………………………………… (10)
- 4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có).
………………………………………………………………………………………………………………………… (11)
- Những ý kiến còn khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
……………………………………………………………………………………………………………………………..
- Kiến nghị biện pháp xử lý.
………………………………………………………………………………………………………………………… (12)
Trên đây là Báo cáo kết quả thanh tra về …(4)./.
Ghi Chú:
(1) Tên đơn vị tiến hành thanh tra.
(2) Tên Đoàn thanh tra.
(3) Chữ viết tắt tên Đoàn thanh tra.
(4) Tên cuộc thanh tra.
(5) Chức danh của Người ra quyết định thanh tra.
(6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
(7) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã được xác minh để làm rõ nội dung thanh tra (nếu có).
(8) Khái quát đặc điểm tình hình tổ chức, hoạt động có liên quan đến nội dung thanh tra của đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
(9) Các nội dung đã tiến hành thanh tra: Mô tả kết quả thanh tra, nếu có sai phạm cần nêu nội dung sai phạm, hậu quả, tổn hại gây ra; đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp đến sai phạm; đánh giá, nhận xét về việc sai phạm của các đối tượng có liên quan.
(10) Kết luận về kết quả đạt được, hạn chế, sai phạm (nếu có) của đối tượng thanh tra, trong đó cần nêu rõ trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có vi phạm. Trong trường hợp có hành vi tham nhũng thì phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo mức độ vi phạm.
(11) Các biện pháp đã áp dụng trong khi tiến hành thanh tra như: Tạm đình chỉ hành vi vi phạm, kiểm kê tài sản, niêm phong tài liệu,…
(12) Kiến nghị xử lý hành chính, xử lý kinh tế, chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm (nếu có) sang đơn vị điều tra và những kiến nghị khác (nếu có).
(13) Trưởng đoàn thanh tra.
(14) Chữ viết tắt đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
(15) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Mẫu báo cáo thực hiện kết luận thanh tra mà LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi; LVN Group với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.