1. Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất

Theo quy định của luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn luật đất đai hiện hành thì cá nhân có quyền đăng ký (xin) ghi nợ tiền sử dụng đất trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất mới nhất và hướng dẫn viết hướng dẫn cách viết đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191

Giới thiệu Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất và hướng dẫn cách viết:

>> Tải ngay: Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-

ĐƠN GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: – Phòng Tài nguyên và Môi trường quận (huyện):………

(hoặc UBND xã, phường, thị trấn………………………..).

Chi Cục thuế…………………………………………….

Tôi tên:……………………………………………………………………

Thường trú:……………………………………………………………………

Hiện Tôi đang lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc đang lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất) đối với khu đất có vị trí:

– Thửa đất số: …….…….….; Tờ đồ số: …………theo bản đồ…………..…;

– Địa chỉ tại:……………………………………………………………………………………

– Địa chỉ cũ (nếu có):…………………………………………………………

Do gia đình chúng tôi chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước nên kính đề nghị Quý cơ quan chấp thuận cho gia đình chúng tôi được ghi nợ tiền sử dụng đất.

Khi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính có quy định khác, tôi cam kết sẽ thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Người làm đơn

(ký tên, ghi rõ họ tên)

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được hỗ trợ trực tiếp.

2. Mẫu thanh toán nợ tiền sử dụng đất (Mẫu số 03)

Luật LVN Group xin giới thiệu: Mẫu thanh toán nợ tiền sử dụng đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính

>> Click tải ngay: Mẫu giấy thanh toán nợ tiền sử dụng đất

Mẫu số 03: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất

Cục Thuế:………………
Chi cục Thuế:…………
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ……….. /TB-CCT

………., ngày…….. tháng ……. năm ……

THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ đề nghị của hộ gia đình, cá nhân về việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất, Cơ quan Thuế xác nhận việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất như sau:

1. Tên người sử dụng đất:

– Ngày tháng năm sinh:

– Số chứng minh thư: Ngày cấp: Nơi cấp:

– Địa chỉ nơi cư trú:

– Điện thoại: Email:

2. Thửa đất đang được ghi nợ tiền sử dụng đất

2.1. Địa chỉ thửa đất:

2.2. Loại đường/khu vực:

2.3. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất (m2):

2.4. Loại đất tính thu tiền sử dụng đất:

2.5. Giá đất tính tiền sử dụng đất:

2.6. Số tiền sử dụng đất được giảm (nếu có):

2.7. Số tiền sử dụng đất phải nộp:

2.8. Số tiền sử dụng đất được ghi nợ:

– Số tiền được ghi nợ đối với đất trong hạn mức:

– Số tiền được ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:

3. Thanh toán nợ

3.1. Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán:

– Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán trong hạn mức:

– Số tiền sử dụng đất ghi nợ đã thanh toán ngoài hạn mức:

3.2. Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ:

– Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ trong hạn mức:

– Số tiền sử dụng đất đang còn ghi nợ ngoài hạn mức:

3.3. Số tiền sử dụng đất đề nghị thanh toán nợ:

– Số tiền ghi nợ đối với đất trong hạn mức:

– Số tiền ghi nợ đối với đất vượt hạn mức:

3.4. Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại (nếu có):

– Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại trong hạn mức (nếu có):

– Số tiền sử dụng đất ghi nợ còn lại ngoài hạn mức (nếu có):

NGƯỜI THANH TOÁN NỢ

Ngày ..…. tháng ..…. năm …..…

(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ

XÁC NHẬN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

3. Có được ký Hợp đồng thuê đất với thời hạn là 30 năm không?

Kính chào Công ty Luật LVN Group, Mong Quý công ty tư vấn cho tôi vấn đề sau: Gia đình tôi hiện đang ở huyện Mê Linh, TP Hà Nội. Năm 1989 gia đình tôi có ký hợp đồng bao thầu với HTX Phú Hữu, xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, TP Hà Nội về việc sử dụng 2,8ha đất nông nghiệp của nhân dân bỏ hoang để nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả… thời hạn hợp đồng là 3 năm ký lại một lần.

Hiện nay gia đình chúng tôi muốn ký hợp đồng dài hạn với xã sở tại thì phải làm thủ tục gì và hợp đồng sẽ được ký bao nhiêu năm? Chúng tôi phải nộp những khoản thuế gì? Theo luật Đất đai thì Cấp xã có được ký hợp đồng với thời hạn cho thuê đất là 30 năm không?

Kính mong nhận được sự giúp đỡ sớm nhất của Quý Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Kim Oanh

Có được ký Hợp đồng thuê đất với thời hạn là 30 năm không?

Tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê đất : 1900.0191

Trả Lời:

Do đất mà gia đình bạn thuê (đấu thầu) thuộc quỹ đất công ích của UBND xã nên sẽ việc thuê đất của bạn sẽ phải tiến hành đấu giá QSDĐ theo quy định tại khoản 1 điểm đ Điều 118 Luật Đất đai năm 2013:

Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

-Việc UBND xã là cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất trong trường hợp này là chính xác theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
-Trường hợp của gia đình bạn là thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã nên theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn thì thời hạn tối đa của việc thuê đất trên chỉ là 5 năm :

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

Như vậy, gia đình bạn sẽ không được quyền thuê đất với thời hạn lâu hơn 5 năm và UBND xã sẽ không có thẩm quyền cho thuê đất với thời hạn 30 năm trở lên vì đây sẽ thuộc thẩm quyền của UBND huyện.

4. Tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Kính mong được tư vấn, giải đáp về thủ tục, trình tự và thời gian về việc cho tặng QSDĐ giữa tôi và em gái, cụ thể như sau: Tôi hiện có 1 miếng đất đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ sau khi đã có gia đình, trên giấy đó do tôi đứng tên chủ sở hữu, nay tôi muốn cho tặng lại cho em gái tôi có hộ khẩu gốc ở nhà chồng tại Việt Nam nhưng hiện đang đi công tác ở nước ngoài chưa về.

Vậy theo quy định hiện hành thì cụ thể chị em chúng tôi cần phải làm những gì về thủ tục hồ sơ hành chính với các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết và thời gian hoàn tất sau khi nhận hồ sơ đáp ứng đầy đủ, hợp lệ theo yêu cầu là bao lâu ?

Trân trọng cám ơn và kính chào!
Người gửi: Tran Phucthang

Tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ?

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoạigọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn ! Câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời như sau:

Quy định về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất thì thủ tục được thực hiện như sau:

Bước 1: hai bên sẽ đến văn phòng công chứng hoặc liên hệ Văn phòng công chứng đến nhà để ký và công chứng nội dụng của hợp đồng;

Cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính + 01 bản sao công chứng);

2. Sổ hộ khẩu của hai bên (bản chính + 01 bản sao công chứng);

3. Chứng minh nhân thư (Bản chính + 01 bản sao công chứng);

4. Đối với bên tặng cho nếu đã có gia đình thì bổ sung Bản sao công chứng đăng ký kết hôn của hai vợ chồng, trường hợp là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh như tài sản có trước thời điểm hôn nhân; hoặc tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hoặc phải có xác nhận của vợ/chồng về việc từ trối nhận tài sản đó;

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (Công dân đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai thuộc ủy ban nhân dân huyện để làm thủ tục và quay sang chi cục thuế cấp huyện nơi có nhà, đất để thực hiện việc kê khai nghĩa vụ tài chính)

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

1. Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.

>> Xem thêm: Cầm cố sổ đỏ để vay tiền có được không ? Sổ đỏ có thể là tài sản cầm cố không ?

3. Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

6. Đăng ký kết hôn và giấy tờ, tài liệu chứng minh đây là tài sản riêng

7. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. (Cụ thể nếu là cha con phải có giấy khai sinh của các con phô tô công chứng hoặc bản sao trích lục chứng minh thư nhân đân).

Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ sang tên sổ đỏ – Thành phần hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);

2. Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

>> Xem thêm: Các Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ?

3. Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

5. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

6. Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.

Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì em bạn sẽ được miễn thuế đối với bất động sản được tặng cho. Khi đó chỉ còn phải đóng lệ phí trước bạ để sang tên quyền sử dụng ngôi nhà đó là 0,5% giá trị tài sản là quyền sử dụng đất tính theo khung giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố tại thời điểm chuyển giao.

Ý kiến bổ sung thứ hai:

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người được tặng, cho quyền sử dụng đất.

+ Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Trích lục hồ sơ thửa đất.

+ Các giấy tờ khác có liên quan.

+ Chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.

Hồ sơ nộp tại phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, trường hợp bạn sử dụng đất ở nông thôn thì nộp tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bạn sang cho em bạn nếu là em ruột thì bạn sẽ được miễn thuế đối với bất động sản được tặng cho. Khi đó bạn chỉ còn phải đóng lệ phí trước bạ để sang tên quyền sử dụng ngôi nhà đó là 0,5% giá trị tài sản là quyền sử dụng đất tính theo khung giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố tại thời điểm chuyển giao.

>> Tham khảo dịch vụ Luật sư của LVN Group:Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;

5. Đất trồng cây lâu năm đã chuyển đổi một phần sang đất ở có mua được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin Luật sư của LVN Group vui lòng tư vấn giúp về mua bán đất. Tôi dự định mua đất với diện tích là 5 x 20.56 m, khi tôi yêu cầu bên bán cho xem giấy chứng nhận quyền sở hửu đất thì trong đó có ghi:

Mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm và thời hạn 5/ 2049. Nhưng phần bổ sung ghi thêm đất được chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở đô thị 60m2. Vậy trong sổ ghi như vậy là sao và làm sao để biết 60m2 đất thổ cư này đã đóng đủ tiền cho nhà nước hay chưa?

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Kính chào bạn, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn.

Với việc trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) phần bổ sung ghi thêm đất được chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở đô thị 60m2 tức là trong tổng diện tích đất được ghi nhận trong Giấy chứng nhận có 60m2 đất đã được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở, và khi đã được chuyển mục đích sang đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng đất với mục đích xây dựng nhà ở hoặc các hoạt động khác phù hợp với mục đích đất thổ cư. Ngoài ra, trong Giấy chứng nhận ghi 60m2 chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở đô thị, tức là chỉ có 60m2 đất này được sử dụng với mục đích đất ở, diện tích đất còn lại vẫn được sử dụng với mục đích đất trồng cây lâu năm như được ghi trong Giấy chứng nhận.

Để biết được chủ sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình hay chưa bạn có thể lên tại Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất, đề nghị cán bộ Phòng tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin về nghĩa vụ tài chính của chủ sử dụng đất đối với diện tích đất đó.

Cơ sở pháp lý:

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

Luật công chứng 2014

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê